Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tin học Trần MinhBỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH TIN HỌC TRẦN MINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN DIỄM VÂN
MÃ SINH VIÊN : A17076
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin đã và đang phát triển mạnh mẽ và đã trở thành một
phần không thể thiếu trong xã hội hiện đại và mang lại nhiều tiện ích cho con người trong
mọi mặt của đời sống, kinh tế và xã hội. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, CNTT có
thể giúp doanh nghiệp tăng lợi thế cạnh tranh và vị thế của mình trên thị trường. Việt
Nam là tuy chưa có sự phát triển mạnh về CNTT, tuy nhiên từ sau khi gia nhập các tổ
chức thương mại quốc tế các doanh nghiệp trong nước đã ý thức hơn về tầm quan trọng
của vấn đề này và dần chuyển sang áp dụng CNTT vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tăng hiệu quả sản xuất . Việc ứng dụng có chất lượng và hiệu quả CNTT vào
các lĩnh vực thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin kinh tế - xã hội sẽ nâng cao
nhanh chóng khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin trên thị trường quốc tế, giúp cho các
nhà quản trị ra quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời. Hơn nữa khi cuộc sống con
người ngày càng phát triển thì nhu cầu khám phá thế giới xung quanh dường như đã trở
thành điều không thể thiếu và khoảng cánh địa lý không còn là khoảng cách khi áp dụng
CNTT vào quá trình tìm kiếm, kết nối, học tập, Ngành CNTT phát triển mạnh mẽ kéo
theo đó là những dịch vụ đi kèm như bán linh kiện, bảo hành, cũng có nhiều khởi sắc.
Tuy nhiên trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa thì ngành kinh doanh hấp dẫn này vẫn
tồn tại nhiều thách thức. Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đều cần có
bản sắc để thu hút khách hàng, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chính sách
mở cửa trong nền kinh tế thị trường đã đặt các ngành CNTT nói chung đứng trước một sự
cạnh tranh gay gắt, chịu sức ép từ các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Nhất là với tốc
độ gia tăng, cải tiến về CNTT thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở thành thách thức
đối với mỗi doanh ngiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tận
dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, do vậy, trong quá trình nghiên cứu thực tiễn tại Công ty TNHH Tin học Trần Minh
và kết hợp với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Tin học Trần Minh” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Tin học
Trần Minh giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 nhằm tìm kiếm những giải pháp
1
Thang Long University Librarykhắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả tài chính của công ty thông qua các chỉ
tiêu trên cơ sở lý luận và số liệu dựa trên báo cáo tài chính.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty TNHH Tin học Trần Minh.
- Đề quyết giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tin học
Trần Minh.
4. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích chủ yếu của khóa luận là phương pháp tỷ số, phương pháp
so sánh và mô hình Dupont.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Tin học Trần Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Tin học
Trần Minh.
2PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu
thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Sản xuất kinh doanh
có hiệu quả giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trên cơ sở đó, có thể hiểu hiệu quả
kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân tài,
vật lực, nguồn vốn, ) của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất để đạt được mục tiêu
kinh doanh cao nhất.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh ngiệp hiện nay được đánh giá dựa trên hai
phương diện là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh sự đóng góp của doanh nghiệp vào việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua hoạt động góp phần nâng
cao trình độ văn hóa xã hội và lĩnh vực thỏa mãn nhu cầu hàng hóa – dịch vụ, góp phần
nâng cao văn minh xã hội
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động kinh doanh phải
đem lại hiệu quả. Điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế bởi có hiệu
quả kinh tế thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Trong khóa luận này khi nhắc
đến hiệu quả kinh doanh chỉ xét trên phương diện hiệu quả kinh tế.
Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác
định bằng công thức:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng chi phí đầu vào trong kỳ thì thu về được bao
nhiêu đồng kết quả đầu ra, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng lớn. Kết quả đầu ra, có thể được tính bằng chỉ tiêu tổng tài sản, doanh thu, lợi
nhuận,... Chi phí đầu vào có thể được tính bằng các chỉ tiêu: giá thành sản xuất, giá vốn
hàng bán, tư liệu lao động, vốn cố định.
1.1.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp, là vấn đề
xuyên suốt được thể hiện qua công tác quản lý. Tất cả các công tác quản lý như quản lý
3
Thang Long University Librarytài chính, quản lý nhân sự, marketing,... cuối cùng đều nhằm mục đích là tạo ra kết quả và
hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những thay đổi mới
về nội dung, phương pháp áp dụng trong các công tác quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa
khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh
được doanh nghiệp xác định như vấn đề sống còn, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả, phải có lãi để tăng nguồn tích lũy
hàng năm cho mục tiêu tái đầu tư mở rộng kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì
doanh nghiệp càng có điều kiện tái đầu tư nâng cấp máy móc, đổi mới công nghệ. Kinh
doanh có hiệu quả là tiền đề để tăng phúc lợi cho người lao động và xã hội.
Các doanh nghiệp thông qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, sẽ đánh
giá được trình độ sử dụng và tiết kiệm các nguồn lực đã có. Thông qua đó sẽ thúc đầy tiến
bộ khoa học công nghệ, tạo cơ sở cho việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản
xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm
của mình, đề ra các biện pháp khai thác mọi năng lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng khả năng cạnh tranh, tăng tích lũy, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
lao động. Thông qua ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, chúng ta thấy nâng
cao hiệu quả kinh doanh là vô cùng cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp. Trong cơ chế
thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cần để các doanh nghiệp
kinh doanh tồn tại và phát triển.
1.1.3 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
- Phương pháp phân tích tỷ số: Dựa trên các mối quan hệ đại lượng giữa các chỉ
tiêu với nhau, sự biến đổi tỷ lệ này làm biến đổi các đại lượng kinh tế khác. Sự biến đổi
các tỷ lệ này, cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng của chỉ tiêu khác. Về nguyên tắc,
phương pháp phân tích tỷ số yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các định mức
chuẩn để so sánh. Trên cơ sở so sánh về tỷ lệ các chỉ tiêu kinh tế với giá trị của các tỷ lệ
định mức chuẩn, có thể rút ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các tỷ lệ của những chỉ tiêu
kinh tế được phân tích từ các nhóm đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo các
mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là các nhóm khả năng
thanh toán, nhóm khả năng quản lý tài sản, nhóm quản lý nợ, nhóm khả năng sinh lời,...
Trong mối nhóm tỷ lệ lại bao gồm các nhóm tỷ lệ chi tiết hay riêng lẻ, từng bộ phận,
từng mặt, từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo mục tiêu phân tích có thể lựa chọn các nhóm
4chỉ tiêu khác nhau phù hợp với mục đích phân tích cụ thể của từng doanh nghiệp, trong
từng thời kỳ.
- Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp dùng để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ
tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hàng so sánh cần xác định được số gốc để so sánh, xác định
được điều kiện và mục tiêu so sánh.Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn
đề cơ bản như: xác định số gốc để so sánh, điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh. Xác
định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu thời gian, cẩn đảm bảo phải có sự
thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính và đơn vị của các chỉ tiêu. Ngoài ra, cần
xác định mục tiêu so sánh trong phân tích báo cáo tài chính, nhằm xác định mức biến
động tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân
tích.
Nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạc trong mọi mặt của hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của ngành,
của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
- Mô hình Dupont:
Người ta vận cụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính, từ đó phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích của một trình tự
chặt chẽ. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính có dạng:
Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần
của tài sản = = x
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời = Tỷ suất sinh lời của doanh thu x Số vòng quay của
của tài sản tài sản
5
Thang Long University LibraryTừ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đống
tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu biện pháp
nhằm nâng cao khả năng sinh lời của doanh thu và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Số vòng quay của tài sản càng cao, điều đó chứng tỏ rằng mức sản xuất tài sản của
doanh nghiệp càng lớn. Muốn làm cho tỉ suất sinh lời của tài sản càng lớn cần nâng cao số
vòng quay của tài sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử
dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu tài sản.
Ngoài ra, tỷ suất sinh lời cũng là một nhân tố quan trong mà phụ thuộc vào hai
nhân tố cơ bản, đó là tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai nhân tố có quan hệ
cùng chiều, doanh thu tăng thì lợi nhuận thuần cũng tăng. Để tăng quy mô về doanh thu
thuần ngoài việc phải giám sát các khoản giảm trừ doanh thu, mở rộng thị phần thì phải
tăng cường kiểm soát chi phí.
Phân tích Dupont giúp có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và
toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra biện pháp cải tiến bộ máy quản lý,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Phân tích tình hình doanh thu- chi phí- lợi nhuận
Phân tích doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính cà các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh tế
học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. Trong quá trình
hoạt động cũng như hoạt động phân tích tài chính, mẫu báo cáo kết quả kinh doanh theo
quy định của Nhà nước thường chia doanh thu thành nhiều phần khác nhau.
Khi phân tích doanh thu, các nhà quản trị sẽ đánh giá mức độ quy mô của doanh thu
và so sánh thình hình biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Từ đó xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến doanh thu và đánh gia tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp qua
từng kỳ. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cho biết mức tăng trưởng doanh thu tương đối (tính
theo phần trăm) qua các thời kỳ. Tỷ lệ này nhỏ hơn không đồng nghĩa với tăng trưởng âm.
Trường hợp doanh thu của một trong số các kỳ trước kỳ hiện tại bằng không thì tỷ lệ tăng
trưởng doanh thu là không xác định. (thường chỉ xảy ra nếu kỳ báo cáo là quý, hoặc trong
năm hoạt động đầu tiên của doanh nghiệp).
Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao thường đang trong giai đoạn phát
triển mạnh, thị phần tăng hoặc đang mở rộng kinh doanh sang các thị trường hoặc lĩnh
6vực mới. Tùy vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng doanh thu mà mức tăng trưởng được
đánh giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc. Những doanh nghiệp có mức
tăng trưởng doanh thu ổn định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.
Phân tích chi phí
Chi phí là tổng hợp viếc sử dụng các yêu tố sản xuất trong chu kỳ. Biến động chi phí
tăng hay giảm phản ánh trình độ điều hành, khai thác và sử dụng tổng hợp các yếu tố sản
xuất kinh doanh. Khi phân tích yếu tố chi phí, dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh mà
đánh giá yêu tố tăng giảm của chi phí từ đó tìm ra nguyên nhân và có những chính sách
phù hợp. Thêm vào đó so sánh hệ số thực hiện chi phí qua các kỳ kinh doanh, xem hệ số
này biến động như thế nào qua các kỳ kinh doanh, tốc độ có tăng ổn định hay không.
Việc tính tỷ trọng của từng bộ phận chi phí trên tổng số chi phí cũng vô cùng quan
trọng, việc đánh giá như vậy giúp phát hiện được đâu là nguồn chi phí chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng số chi phí, từ đó đối với từng mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra sẽ có những
biện pháp cụ thể nhằm làm tăng hay giảm chi phí đi.
Tỷ trọng của từng bộ phận chi Giá trị từng bộ phận chi phí
phí chiếm trong tổng số chi phí = x 100
Tổng số chi phí
Lợi nhuận
Lợi nhuận luôn là một yếu tố mà mỗi doanh nghiệp đều muốn hướng đến. Nó là
thước đo giúp doanh nghiệp thu hút các nhà đầu tư vào công ty. Đứng trên góc độ nhà đầu
tư muốn đầu tư lâu dài vào công ty và muốn có cơ hội quản lý công ty thì con số lợi
nhuận mà được chia hàng năm là điều mà họ xem xét tới. Còn đứng trên góc độ một
người cho công ty vay vốn thì họ sẽ xem sét và đánh giá thẩm định tình hình tài chính của
công ty sẽ dựa chủ yếu vào nguồn lợi nhuận được tạo ra. Lợi nhuận của công ty được tính
dựa trên doanh thu trừ chi phí, nó là chỉ tiêu trung gian phản ánh giá trị doanh thu, chi phí
có mối quan hệ đối ứng với nhau.
Từ các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính thông qua sự biến động giữa kỳ phân tích và kỳ
gốc ( cả về số tuyệt đối và số tương đối) có thể thấy được xu hướng biến động cũng như
những nhân tố ảnh hưởng tới mức tăng, giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Từ đó,
tổng hợp các nhân tố để thấy được nhân tố nào có mức ảnh hưởng cao nhất.
Trường hợp tốc độ tăng trưởng của doanh thu bán hàng nhanh hơn tốc độ tăng của giá
vốn bán hàng chứng tỏ trình độ kiểm soát chi phí sản xuất của nhà quản trị là tốt. Trường
hợp tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng, nhà quản trị cần
xem xét yếu tố chi phí có phù hợp với các giai đoạn của chu kỳ sản phẩm hay không.
7
Thang Long University LibraryThông qua kết quả phân tích có cơ sở đưa ra các biện pháp kiểm soát chi phí tốt hơn và
xây dựng các định mức chi phí khoa học nhằm tối thiểu hóa chi phí.
1.2.2 Phần tích tình hình tài sản - nguồn vốn
Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn tức là phân tích cơ cấu và sử dụng nguồn vốn
của doanh nghiệp như thế nào, là xem xét và đánh giá dự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so
với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách thức sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn là việc so sánh cuối kỳ và đầu kỳ về số tuyệt
đối và số tương đối, ta còn so sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và nguồn vốn
chiếm trong tổng số và xu hướng biến dộng của chúng.
Phân tích tài sản
Sử dụng vốn huy động hợp lý, hiệu quả không những giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí huy động vốn mà còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được số vốn đã huy động.
Sử dụng hợp lý, hiệu quả số vốn đã huy động được thể hiện trước hết ở chỗ số vốn đã huy
động được đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận tài sản nào. Qua phân tích cơ cấu
tài sản nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư số vốn đã huy đông, biết được việc sử
dụng vốn đã hợp lý hay chưa và có phục vụ cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến
động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng tài sản.
Tỷ trọng đó được xác định bằng công thức:
Tỷ trọng của từng bộ phân tài sản Giá trị từng bộ phận tài sản x100
chiếm trong tổng số tài sản = Tổng tài sản
Việc xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến
động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ phân bổ. Việc đánh giá được dựa trên
tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phân. Trong điều kiện cho phép,
có thể xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phân tài sản chiếm trong
tổng số tài sản của doanh nghiệp qua nhiều năm và so với cơ cấu chung của ngành để
đánh giá.
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong
tổng tài sản của kỳ phân tích so với kỳ gốc cho phép nhà quản lý đánh giá được khái quát
tình hình phân bổ nguồn vốn nhưng không cho nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi cơ cấu
tài sản doanh nghiệp. Vì vậy các nhà phân tích còn phải kết hợp cả việc phân tích ngang,
8tức là so sánh cả số tuyệt đối và số tương đối sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
trên tổng tài sản theo từng loại.
Tài sản ngắn hạn:
- Về tiền và các khoản tương đương tiền: Căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của
doanh nghiệp trong từng giai đoạn để nhận xét. Khoản mục này có thể tăng hoặc giảm
không phải do ứ đọng hay thiếu tiền mà có thể là doanh nghiệp đang có kế hoạch tập
trung tiền chuẩn bị đầu tư mua sắm vật tư, tài sản hay do doanh nghiệp vừa đầu tư một
lĩnh vực kinh doanh nào đó. Tuy nhiên, ta cũng cần xem xét thêm tỷ trọng của tiền chiếm
bao nhiêu trên tài sản, nếu chỉ tiêu này quá cao thì tiền của doanh nghiệp bị nhàn rỗi, vốn
không được huy động trong quá trình sản suất kinh doanh, còn quá thấp thì không đảm
bảo được quá trình hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục
- Về đầu tư tài chính: Khi xem xét khoản đầu tư này ta cần liên hệ với chính sách
đầu tư của doanh nghiệp với môi trường đầu tư trong từng thời kỳ, vì không phải doanh
nghiệp nào cũng có điều kiện đầu tư tài chính. Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn trên tổng tài sản ngắn hạn phản ánh khả năng tạo ra nguồn lợi tức trong thời gian
ngắn hạn cho doanh nghiệp.
- Các khoản phải thu: Khoản phải thu này tăng hoặc giảm do nhiều nguyên nhân
khác nhau vì thế khi phân tích cần liên hệ với phương thức tiêu thụ, chính sách tín dụng
bán hàng, chính sách tín dụng bán hàng, khả năng quản lý nợ,... của công ty. Từ đó, phân
tích và đánh giá để đưa ra chính sách phù hợp và cụ thể. Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp áp
dụng phương thức bán lẻ là chủ yếu thì số nợ phải thu sẽ thấp vì hàng bán ra sẽ được nhận
tiền ngay, ngược lại, nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức bán buôn làm chủ yếu thì tỷ
trọng nợ sẽ cao do đặc trưng của phương thức này là thanh toán chậm. Tuy nhiên, nhìn
chung chỉ tiêu khoản phải thu trên tài sản càng cao, chứng tỏ các khoản phải thu càng lớn.
Điều đó thể hiện vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, doanh nghiệp cần
có biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi nợ.
- Hàng tồn kho: Lượng hàng tồn kho được dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng
nhu cầu kinh doanh liên tục, vừa không tăng chi phí tồn kho do ứ đọng vốn.Khi xem xét
lượng hàng tồn kho chiếm trong tổng số tài sản cần liên hệ với ngành nghề kinh doanh và
chu kỳ sống của sản phẩm. Chẳng hạn, trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại,
đối tượng kinh doanh là hàng hóa thường có tỷ trọng hàng tồn kho lớn hơn so với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tương tự, khi sản phẩm, hàng hóa ở giai đoạn tăng trưởng,
lượng dự trữa hàng hóa thường cao để đáp ứng nhu cầu chiếm lĩnh thị trường; còn khi sản
phẩm, hàng hóa ở giai đoạn suy thoái, để tránh rủi ro lượng hàng tồn kho thường giảm.
9
Thang Long University Library