Nội dung text: Khóa luận Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Vận tải - Thương mại và Dịch vụ Đất CảngTRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Mở Đầu
Đất nước Việt Nam trong thời kỳ tiến lên Chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế
chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần. Điều đó là thời cơ là vận hội lớn
cho các Doanh nghiệp kinh doanh và phát triển nền kinh tế đất nước.
Để trụ vững và phát triển trước những thách thức mang tính thời đại khi đất
nước trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới thì Kế toán là một công
cụ quản lý kinh tế hết sức quan trọng. Nó giúp cho công tác quản lý kinh tế
một Công ty, một Doanh nghiệp ngày càng phát triển bền vững và ngày càng
hoàn thiện hơn. Công tác hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học vừa
mang tính nghệ thuật.
Như chúng ta đã biết: Quá trình sản xuất kinh doanh cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động).
Thiếu một trong 3 yếu tố đó, quá trình sản xuất sẽ không diễn ra. Nếu xét về
mức độ quan trọng thì lao động của con người là yếu tố đóng vai trò quyết
đình nhất. Không có sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất thi tư liệu
sản xuất không thể phát huy được tác dụng.
Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể, đó
là tiền công (lương) mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Trong nền kinh
tế thị trường, khi sức lao động được coi là hàng hoá thì việc xác định đúng giá
trị của loại hàng hoá đặc biệt này không chỉ có ý nghĩa đối với người lao
động, người sử dụng lao động mà còn có ý nghĩa đối với cả xã hội.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần trong công tác hạch
toán kế toán. Trong đó việc nghiên cứu quá trình hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ rất được người lao
1 Sinh Viên: Lưu Công ĐịnhTRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
động quan tâm bởi vì tiền lương đảm bảo mức sống của người lao động.
Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được hưởng bao nhiêu, họ được
hưởng bao nhiêu cho BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và họ có trách nhiệm
như thế nào với các quỹ đó. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản
trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của nhà nước quy định về
các khoản này, qua đó biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ
cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính lương của Doanh nghiệp (DN) cũng
giúp cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng
năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của DN.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng và vai trò to lớn của công tác hạch toán
tiền lương trong DN, đồng thời được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của
anh Tống Trung Kiên và các anh chị trong Phòng Kế toán Công ty cổ phần
Vận Tải-Thương mại và Dịch vụ Đất Cảng. em đã mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu, tìm hiểu và hoàn thành báo cáo: “Hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần Vận Tải - Thương mại và Dịch vụ Đất
Cảng”.
2 Sinh Viên: Lưu Công ĐịnhTRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN
TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẤT CẢNG
1.1.ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1.Bản chất và chức năng của tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ
bản( lao dộng, đối tượng lao động và tư liệu lao động).Trong đó, lao động với
tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.Để đảm bảo tiến hành liên
tục quá trình tái sản xuất , trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao
động , nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải `được bồi hoàn dưới
dạng thù lao lao động
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt
khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tao mối quan tâm của người lao động đến kết quả công
việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động.
Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp
sẽ vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau :
- Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi
khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động
3 Sinh Viên: Lưu Công ĐịnhTRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu
dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã
hao phí cho người lao động.
- Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có
hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại.
- Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người
lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền
lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là
tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1 Vai trò của tiền lương
Tiền lương duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động . Trong mỗi
doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương cũng
là vấn đề đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay
nếu doanh nghiệp nào có chế độ lương hợp lý thì sẽ thu hút được nguồn nhân
lực có chất lượng tốt
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền
lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là
4 Sinh Viên: Lưu Công ĐịnhTRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp
thu nhập đối với người lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã
hội mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
1.1.2.2. ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý
nghĩa hết sức quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương
còn giúp người lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia
sản xuất.Tất cả mọi chi tiêu trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều xuất
phát từ tiền lương từ chính sức lao động của họ bỏ ra . Vì vậy tiền lương là
khoản thu nhập không thể thiếu đối với người lao động.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lương ổn
định và khá nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan
ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của họ như một số nhân tố sau:
- Do còn hạn chế về trình độ cũng như năng lực
- Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc.
- Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị.
- Vật tư, vật liệu bị thiếu,hoặc kém phẩm chất
- Sức khỏe của người lao động không được bảo đảm
- Làm việc trong điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi
5 Sinh Viên: Lưu Công ĐịnhTRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng từng ngày
nếu không tự trao dồi kiến thức và học hỏi những kiến thức mới để theo kịp
những công nghệ mới thì chất lượng cũng như số lượng sản phẩm không được
đảm bảo từ đó sẻ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. Vấn
đề tuổi tác và giới tính cũng được các doanh nghiệp rất quan tâm nhất là đối
với các doanh nghiệp sử dụng lao động làm việc chủ yếu bằng chân tay như
trong các hầm mỏ, công trường xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, Ngoài
vấn đề trên sức khoẻ của người lao động đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt
động sản xuất, nếu nó không được đảm bảo thì thu nhập của người lao động
không được đảm bảo.Ngoài các nhân tố trên thì vật tư , trang thiết bị, điều
kiện địa hình và thời tiết cũng ảnh hưởng lớn tới thu nhập của người lao động,
1.2.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động.
Theo yêu cầu và khả năng quản lý, thời gian lao động của doanh
nghiệp, việc tính trả lương thời gian cần tiến hành theo thời gian đơn hay tiền
lương thời gian có thưởng.
Tìền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với đơn
giá tiền lương thời gian cố định.
Tiền lương thời gian có thưởng: là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp thêm
tiền thưởng.
Thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như phòng kế
hoạch vật tư, phòng kỹ thuật, phòng tài chính, phòng hành chính, phòng lao
6 Sinh Viên: Lưu Công ĐịnhTRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
động tiền lương. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào gian làm việc thực tế.Tiền lương thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
- Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác
định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) vơí 12 tháng và chia (:) cho
52 tuần
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong
tháng
- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được quy
định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy
định của Luật Lao động.
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
1.2.2.1.Theo sản phẩm trực tiếp.
Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối
lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định. Việc tính
toán tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả
lao động theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền
lương.
Là tiền lương được trả cho những người trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như người điều khiển
máy móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm
1.2.2.2.Theo sản phẩm gián tiếp
7 Sinh Viên: Lưu Công ĐịnhTRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Là tiền lương được trả cho những người tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp.Thuộc bộ phận này bao
gồm những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo,
hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế
1.2.2.3 Theo khối lượng công việc
Đây là hình thức trả lương gần giống như hình thức trả lương theo sản
phẩm trực tiếp nhưng khác ở chỗ là tính theo khối lượng sản phẩm sau khi đã
hoàn thành .
1.2.3. Hình thức tiền lương hỗn hợp
Có một số công việc khó áp dụng các hình trả lương như không tính
trước được thời gian, không định lượng được khối lượng công việc cũng như
sản phẩm hoàn thành.Vì vậy kết hợp các hình thức trả lương trên để xây dựng
hình thức lương hỗn hợp.
1.2.4.Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Ngoài các khoản lương mà người lao động được nhận họ còn nhận được
nhận một số đãi ngộ như:
- Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền
thưởng cuối năm.
- Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động
- Kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ
1.3.QUỸ TIỀN LƯƠNG,QUỸ BHXH, QUỸ BHYT VÀ KPCĐ
1.3.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.Thành phần quỹ
8 Sinh Viên: Lưu Công ĐịnhTRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian( tháng, ngày ,giờ),
lương sản phẩm, phụ cấp ( cấp bậc, khu vực, chức vụ ).Quỹ tiền lương bao
gồm nhiều loại và có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo
mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu
quả của tiền lương
1.3.2.Quỹ bảo hiểm xã hội
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 20% trên tổng
quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động
thực tế trong kỳ hạch toán.
Trong đó, 15% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính
vào chi phí kinh doanh, còn 5% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ
trực tiếp vào lương).
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lương ngày của người lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy
đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều
trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta
bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau, tai nạn,
tuổi già mất sức lao động... nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống
không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm
những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh...). Vì vậy, quỹ BHXH sẽ giải
quyết được vấn đề này.
9 Sinh Viên: Lưu Công ĐịnhTRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm
tính của người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2%,
khoản này được tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1%
(trừ vào thu nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để
tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức
trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ.
1.3.4.Kinh phí công đoàn
Là nguồn kinh phí mà hàng tháng, doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ
quy định với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ,
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ
cấp độc hại, phụ cấp thâm niên ) thực tế phải trả cho người lao động- kể cả
lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành chi phí công
đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là2%
1.4 YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢNTRÍCH THEO LƯƠNG
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương, phân bổ
chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.Hướng dẫn kiểm tra các
nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực
10 Sinh Viên: Lưu Công Định