Nội dung text: Khóa luận Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân CảngKhóa Luận Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là nghành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã
hội, đóng góp đáng kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong xu hướng phát triển chung,
đặc biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ
phát triển chưa từng có ở nước ta. Điều này đồng nghĩa vốn đầu tư XDCB cũng
tăng lên. vấn. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn và lợi nhuận có hiệu quả
trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều công đoạn, thời gian thi công có
thể lên vài năm.
Chính vì vậy, hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng. Hạch toán kế toán
là công cụ quan trọng thực hiện quản lý điều hành, kiểm tra giám sát các hoạt
động Tài chính trong đơn vị.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán nói chung và vận dụng
vào tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nói riêng cũng được đổi
mới hoàn thiện.
Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể,
đó là tiền công (lương) mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Vì vậy, việc
nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) rất được người lao
động quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được hưởng bao
nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn và họ có trách nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Sau đó là việc
hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính
sách của Nhà nước quy định về các khoản này, qua đó biết được người sử dụng
lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính lương của
Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A Page 1Khóa Luận Tốt Nghiệp
doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi của mình
trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao
động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình
hạch toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng,
đủ, phù hợp với chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp được quan tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên tâm hăng
hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lương còn giúp doanh
nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao
động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong
hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa
ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, trong thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng, nhờ sự giúp
đỡ của phòng kế toán và sự hướng dẫn của Thầy giáo Trần Thành Công, em đã
đi sâu tìm hiểu đề tài: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng”.
NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC XÂY DỰNG GỒM 3 PHẦN.
Chương 1: Những lý luận cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo
lương
Chương 2 Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng.
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Tân Cảng.
Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A Page 2Khóa Luận Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1.Bản chất và chức năng của tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ
bản( lao dộng, đối tượng lao động và tư liệu lao động).Trong đó, lao động với
tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.Để đảm bảo tiến hành liên tục
quá trình tái sản xuất , trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động ,
nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải `được bồi hoàn dưới dạng thù
lao lao động
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt
khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tao mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc
của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao
động.
Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ
vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau :
- Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi
khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài,
có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí
cho người lao động.
Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A Page 3Khóa Luận Tốt Nghiệp
- Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có hiệu
quả thì được nâng lương và ngược lại.
- Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người
lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương
là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết
kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1 Vai trò của tiền lương
Tiền lương duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động . Trong mỗi
doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương cũng
là vấn đề đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay
nếu doanh nghiệp nào có chế độ lương hợp lý thì sẽ thu hút được nguồn nhân
lực có chất lượng tốt
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương
là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết
kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A Page 4Khóa Luận Tốt Nghiệp
Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp thu
nhập đối với người lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội
mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
1.1.2.2. ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý
nghĩa hết sức quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương
còn giúp người lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia
sản xuất.Tất cả mọi chi tiêu trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều xuất phát
từ tiền lương từ chính sức lao động của họ bỏ ra . Vì vậy tiền lương là khoản
thu nhập không thể thiếu đối với người lao động.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lương ổn
định và khá nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan
ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của họ như một số nhân tố sau:
- Do còn hạn chế về trình độ cũng như năng lực
- Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc.
- Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị.
- Vật tư, vật liệu bị thiếu,hoặc kém phẩm chất
- Sức khỏe của người lao động không được bảo đảm
- Làm việc trong điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi
Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng từng ngày
nếu không tự trao dồi kiến thức và học hỏi những kiến thức mới để theo kịp
những công nghệ mới thì chất lượng cũng như số lượng sản phẩm không được
đảm bảo từ đó sẻ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. Vấn đề
tuổi tác và giới tính cũng được các doanh nghiệp rất quan tâm nhất là đối với
Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A Page 5Khóa Luận Tốt Nghiệp
các doanh nghiệp sử dụng lao động làm việc chủ yếu bằng chân tay như trong
các hầm mỏ, công trường xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, Ngoài vấn đề
trên sức khoẻ của người lao động đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động
sản xuất, nếu nó không được đảm bảo thì thu nhập của người lao động không
được đảm bảo.Ngoài các nhân tố trên thì vật tư , trang thiết bị, điều kiện địa
hình và thời tiết cũng ảnh hưởng lớn tới thu nhập của người lao động,VD :
Người lao động được giao khoán khối lượng đổ bê tông nhưng do thiếu đá
hoặc cát, trong khi thi công máy trộn bê tông hỏng và phải đưa bê tông lên cao
trong điều kiện thời tiết xấu . Tập hợp các yếu tố đó sẽ làm cho thời gian làm
khoán kéo dài vì vậy ngày công không đạt.
1.2.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động.
Theo yêu cầu và khả năng quản lý, thời gian lao động của doanh nghiệp,
việc tính trả lương thời gian cần tiến hành theo thời gian đơn hay tiền lương
thời gian có thưởng.
Tìền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với đơn
giá tiền lương thời gian cố định.
Tiền lương thời gian có thưởng: là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp thêm
tiền thưởng.
Thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như phòng kế
hoạch vật tư, phòng kỹ thuật, phòng tài chính, phòng hành chính, phòng lao
động tiền lương. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào gian làm việc thực tế.Tiền lương thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A Page 6Khóa Luận Tốt Nghiệp
- Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định
trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) vơí 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong
tháng
- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được quy định
bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định
của Luật Lao động.
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
1.2.2.1.Theo sản phẩm trực tiếp.
Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối
lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định. Việc tính
toán tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả
lao động theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền
lương.
Là tiền lương được trả cho những người trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như người điều khiển máy
móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm
1.2.2.2.Theo sản phẩm gián tiếp
Là tiền lương được trả cho những người tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp.Thuộc bộ phận này bao
gồm những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng
dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế
1.2.2.3 Theo khối lượng công việc
Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A Page 7Khóa Luận Tốt Nghiệp
Đây là hình thức trả lương gần giống như hình thức trả lương theo sản
phẩm trực tiếp nhưng khác ở chỗ là tính theo khối lượng sản phẩm sau khi đã
hoàn thành .
1.2.3. Hình thức tiền lương hỗn hợp
Có một số công việc khó áp dụng các hình trả lương như không tính
trước được thời gian, không định lượng được khối lượng công việc cũng như
sản phẩm hoàn thành.Vì vậy kết hợp các hình thức trả lương trên để xây dựng
hình thức lương hỗn hợp.
1.2.4.Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Ngoài các khoản lương mà người lao động được nhận họ còn nhận được
nhận một số đãi ngộ như:
- Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền
thưởng cuối năm.
- Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động
- Kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ
1.3.QUỸ TIỀN LƯƠNG,QUỸ BHXH, QUỸ BHYT VÀ KPCĐ
1.3.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.Thành phần quỹ tiền lương
bao gồm nhiều khoản như lương thời gian( tháng, ngày ,giờ), lương sản phẩm,
phụ cấp ( cấp bậc, khu vực, chức vụ ).Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại và
có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu
như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu quả của tiền lương
1.3.2.Quỹ bảo hiểm xã hội
Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A Page 8Khóa Luận Tốt Nghiệp
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 20% trên tổng
quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động
thực tế trong kỳ hạch toán.
Trong đó, 15% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào
chi phí kinh doanh, còn 5% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp
vào lương).
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lương ngày của người lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ
thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều
trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị
giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau, tai nạn, tuổi
già mất sức lao động... nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không
những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu
cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh...). Vì vậy, quỹ BHXH sẽ giải quyết được
vấn đề này.
1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm
tính của người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2%, khoản
này được tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào
thu nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để
Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A Page 9Khóa Luận Tốt Nghiệp
tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức
trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ.
1.3.4.Kinh phí công đoàn
Là nguồn kinh phí mà hàng tháng, doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ
quy định với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ,
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ
cấp độc hại, phụ cấp thâm niên ) thực tế phải trả cho người lao động- kể cả
lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành chi phí công
đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là2%
1.4 YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢNTRÍCH THEO LƯƠNG
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương, phân bổ
chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.Hướng dẫn kiểm tra các
nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực
hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần
thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương
pháp. Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ
trách. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân
công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt
để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.5.HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.5.1.Hạch toán số lượng lao động
Sinh Viên: Phạm Lương Dũng
Lớp : CDKT01A Page 10