Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ......................5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT ..................5
1.1.1 Khái quá quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế
GTGT ở Việt Nam....................................................................................5
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT:.................................................6
1.1.2.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng ..............................................................6
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.............................................................7
1.1.2.3. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng............................................................7
1.1.2.4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng...............................7
1.1.2.5. Tính, xác định thuế GTGT .......................................................................10
1.1.2.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT ...........................................................15
1.1.2.7. Hoàn thuế GTGT......................................................................................17
1.1.3. Kế toán thuế GTGT................................................................................18
1.1.3.1 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:.....................................18
1.1.3.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp......................................22
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ TNDN ................23
1.2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế
TNDN ở Việt Nam. .................................................................................23
1.2.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN:...................................................25
1.2.2.1. Khái niệm thuế TNDN .............................................................................25
1.2.2.2. Đặc điểm Thuế TNDN .............................................................................26
1.2.2.3. Đối tượng nộp thuế...................................................................................27
1.2.2.4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp................27
1.2.2.5. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN.................................................29
1.2.2.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN ................................33
1.2.2.7. Miễn thuế, giảm thuế TNDN....................................................................362
1.3. Kê toán thuế TNDN................................................................................37
1.3.1. Kế toán thuế TNDN trước khi có Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu
nhập doanh nghiệp”..................................................................................37
1.3.2. Kế toán thuế TNDN sau khi có chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17
“Thuế thu nhập doanh nghiệp”.................................................................39
1.4. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán .....................................................41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH........................................................................................44
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH THUẾ TỈNH QUẢNG NINH..44
2.1.1. Tình hình tổ chức quản lý thu NSNN.......................................................44
2.1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
trong năm 2010:........................................................................................47
2.2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XNK TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ....60
2.2.1. Đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh XNK:...........................................60
2.2.2. Minh hoạ số liệu ở Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Quảng
Ninh:.........................................................................................................61
2.2.3. Hạch toán chi phí dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác...................................78
2.2.4. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác
tại Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Quảng Ninh.....................90
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ
TNDN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH:.................................95
2.3.1. Những thành quả đạt được trong lĩnh vực tài chính và kế toán đối với
thuế GTGT và thuế TNDN:......................................................................95
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân: ..........................................................................99
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP3
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XNK TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH......................................................................................105
3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN ........................105
3.1.1 Mục tiêu của việc hoàn thiện..................................................................105
3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện...................................................................106
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XNK TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH. 108
3.2.1. Về chế độ hoá đơn, chứng từ:.................................................................108
3.2.2. Những giải pháp hoàn thiện kế toán thuế giá trị gia tăng.......................110
3.2.3. Những giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp...............118
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ
TNDN.....................................................................................................122
3.3.1. Giải pháp về phía Nhà nước ...................................................................122
3.3.3 Một số giải pháp khác.............................................................................128
KẾT LUẬN ...........................................................................................................1314
LỜI MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở
nước ta hiện nay đã hơn 10 năm chính thức đi vào cuộc sống (có hiệu lực từ
ngày 01/01/1999) thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức trước đây. Cùng
với việc ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế và chế độ kế toán
thuế sao cho phù hợp với cơ chế thị trường và điều kiện SXKD nhằm tăng
thu cho NSNN. Tuy nhiên, công tác hạch toán và quản lý thuế nói chung, đặc
biệt là công tác hạch toán và quản lý thuế GTGT và thuế TNDN găp không ít
khó khăn và bỡ ngỡ đối với cả đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế. Điều này
thể hiện qua công tác quản lý thu thuế còn lỏng lẻo, tình trạng trốn thuế vẫn
còn phổ biến , số thu hàng năm tuy đã hoàn thành kế hoạch đươc giao nhưng
vẫn chưa phản ánh nghĩa vụ thực sự đóng góp vào NSNN, về phía các DN,
công tác hạch toán, kê khai, quyết toán thuế còn thiếu hiểu biết, lúng túng dẫn
đến những sai phạm. Tình trạng này còn có xu hướng ngày càng gia tăng gây
ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện công bằng xã hội. Trong thời gian gần
đây, tỉnh Quảng Ninh đã thưc hiện cải các công tác quản lý thu thuế theo cơ
chế tự khai tự nộp thuế và tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về số liệu kê khai
của các DN, bước đầu đã có những thành công nhất định trên phương diện
quản lý thuế, đã khuyến khích và tạo điều kiện chủ động cho các DN yên tâm
hoạt động SXKD. Số thu hàng năm luôn vượt chỉ tiêu được giao, đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách địa phương, công tác tự kê khai, chấp hành pháp luật
thuế, vướng mắc trong khâu kê khai, tính thuế, hạch toán, quyết toán thuế
GTGT và TNDN vẫn còn tồn tại khá phổ biến ở nhiều loại hình doanh nghiệp
khác nhau, công tác quản lý thuế còn lỏng lẻo, chưa thực sự chặt chẽ và đồng
bộ, mặt khác trình độ và ý thức chấp hành pháp luật thuế và chế độ kế toán,5
đặc biệt là công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh
nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài tốt nghiêp với mong muốn giải
quyết được những vấn đề đang tồn tại hiện nay cả về mặt lý luận thực tiễn
nhằm gốp phần thực hiện tốt công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN qua
đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đề tài hệ thống hoá và làm rõ thêm về mặt lý luận cơ bản về pháp luật
thuế và kế toán thuế GTGT và thuế TNDN.
- Thông qua sự phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế GTGT
và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Đề
tài làm sáng tỏ tình hình hiểu biết và chấp hành pháp luật thuế, vai trò và mối
quan hệ giữa hạch toán kế toán thuế đối với công tác quản lý thu thuế.
- Thông qua việc khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp XNK trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, đề tài chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và những vướng
mắc còn tồn tại trong quá trình thực hiện pháp luật thuế cũng như công tác kế
toán thuế GTGT và thuế TNDN, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tạo môi trường
thuận lợi cho công tác quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN trên địa bàn.
3/ Mục đích nghiên cứu.
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi nhằm đạt được các mục đích sau.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về pháp luật và kế toán thuế GTGT và
thuế TNDN.
- Đánh giá thực trạng công tác hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN
trong các trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, qua đó chỉ ra vai trò của hạch toán6
kế toán thuế GTGT và thuế TNDN đối với các DN cũng như đối với công tác
quản lý thuế hiện nay.
- Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng, đề tài đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật thuế và công tác kế toán thuế GTGT và
thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài đi sâu nghiên cứu những nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT
và thuế TNDN, tình hình hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN tại các DN
đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh. Số liệu được sử dụng để phân tích đánh giá thông qua việc thu nhập,
khảo sát, phỏng vấn 30 DN có quy mô vừa và nhỏ thụôc các ngành nghề kinh
doanh như xuất nhập khẩu, sản xuất, thương mại, dịch vụ, du lịch, có hoạt
động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế TNDN trên địa bàn
toàn tỉnh. Ngoài ra đề tài còn thu thập ý kiến và số liệu tại các Chi cục thuế và
Cục thuế tỉnh Quảng Ninh nhằm đánh giá làm sáng tỏ hơn đề tài nghiên cứu.
5/ Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tôi tập chung vào hai phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đề tài văn bản pháp luật thuế và các
Nghị định, Thông tư liên quan đến thuế và kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
làm cơ sở cho việc thiết kế câu hỏi phỏng vấn, đánh giá tình hình thực hiện
pháp luật thuế, hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN tại các doanh nghiệp
XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực tế: Phương pháp này được sử
dụng nhằm thu thập số liệu và các ý kiến vướng mắc từ các DN đã được giới
hạn trong đề tài về thực trạng công tác hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN
hiện nay.7
6/ Kết cấu đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và các phụ lục liên quan, nội dung kết
cấu của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và kế toán
thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế
GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
1.1.1. Khái quá quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế
GTGT ở Việt Nam.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu áp dụng lần
đầu tiên vào năm 1917 tại Pháp. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu được đánh voà
từng khâu của quá trình sản xuất nên đã phát sinh nhiều nhược điểm vì trùng
lặp. Nói cách khác, quá trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều lần sửa đổi bổ
sung, đến ngày 01/7/1054, Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới với tên
gọi là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT).
Khai sinh từ nước pháp, thuế GTGT sau đó đã nhanh chóng được áp dụng
rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến nay,
trên thế giới đã có trên 130 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước Châu
Mỹ La Tinh, Châu Âu, Châu Á trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, tiền thân của thuế GTGT cũng là thuế doanh thu. Ngày
30/6/1990, Quốc hội đã ban hành Luật thuế doanh thu. Luật này quy định: “Tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh
có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu”. Căn cứ tính thuế doanh thu là
doanh thu và thuế suất. Thuế suất thuế doanh thu có nhiều mức khác nhau nhằm
khuyến khích ngành sản xuất hơn là ngành kinh doanh thương mại, đặc biệt là
khuyến khích sản xuất và kinh doanh những mặt hàng thuết yếu cho xã hội.
Thuế doanh thu có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng có nhược điểm là
trùng lặp. Vì nếu một sản phẩm hay hàng hoá được chế biêếnqua nhiều công
đoạn thì ở môỗicông đoạn đều phải chịu thuế trên toàn bộ giá trị (kể cả giá trị ở
công đoạn trước đã chịu thuế và giá trị mới tăng thêm). Từ đó, cũng tạo nên sự
bất hợp lý trong quá trình thu thuế, một loại hàng hoá đã qua nhiều giai đoạn sẽ9
phải chịu thuế nhiều hơn qua ít giai đoạn.
Chính vì vậy, năm 1997 Luật thuế GTGT chính thức ra đời và bắt đầu áp
dụng từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu tại Việt Nam. Một
trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hoá dù qua
nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như nhau.
Thuế GTGT không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người bán hàng
hoá hay dịch vụ đó nộp thay vào NSNN. Do đó, trong giá bán hàng hoá dịch vụ
có cả thuế GTGT.
Cho đến nay, Luật thuế GTGT ở Việt Nam đã trải qua 11 năm thực hiện với
3 lần sửa đổi bổ sung để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước:
- Lần 1 vào ngày 17/6/2003, tại kỳ hợp thứ 3, Quốc hội khoá IX với thay
đổi căn bản là thu hẹp các mức thuế suất thuế GTGT, bổ sung thêm các đối
tượng chịu thuế GTGT.
- Lần 2 vào ngày 29/11/2005, tại Luật số 57/2005/QH11, kỳ hợp thứ 8 khoá
XI, năm 2005 bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Lần 3 gần đây nhất vào ngày 03/06/2008, Luật số 13/2008/QH12 đã thay
đổi về căn bản để thay thế Luật thuế GTGT năm 1997 nhằm đáp ứng được hai
mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời cho NSNN và là công cụ điều tiết
vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Để hiều dõ về thuế GTGT, ta cần tìm hiểu cụ thể các nội dung: Khái niệm,
đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế,...
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT:
1.1.2.1. Khái niệm, đối tượng nộp và đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
- Khái niệm: Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là là cơ sở
kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi
chung là người nhập khẩu).
- Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng: Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng10
hoá, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng
hoá của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế
GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT
1.1.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
(Theo Điều 5 Luật thuế GTGT Luật số 13/QH 12) Đối tượng không chịu
thuế GTGT gồm những mặt hàng hoá dịc vụ sau:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá
nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt.
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây
trồng và tái bảo hiểm.
- Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch
vụ tài chính phát sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác
theo quy định của pháp luật.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng bệnh cho người và vật nuôi.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương
trình của Chính phủ.
- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân
cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công
cộng; dịch vụ tang lễ.