TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT ---------- HÀ THỊ DIỆU BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 5 năm 2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN Sinh viên thực hiện HÀ THỊ DIỆU MSSV: 2115010507 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2015 – 2019 Cán bộ hướng dẫn Th.S PHAN THÚY HẠNH TRANG MSCB: 1281 Quảng Nam, tháng 5 năm 2019
LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các thầy cô giáo ở trường Đại học cũng như tại trường Tiểu học. Lời đầu tiên, bằng sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo, Thạc sĩ Phan Thúy Hạnh Trang, giảng viên khoa Tiểu học – Mầm non. Nhờ sự giúp đỡ tận tình, những lời góp ý đầy chân thành, động viên, nhắc nhở của cô trong suốt quá trình thực hiện khóa luận là động lực rất lớn để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này theo đúng thời gian quy định. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm non và Nghệ thuật trường Đại học Quảng Nam đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập ở trường, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn trường Tiểu học Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam và các thầy cô giáo cùng các HS thân yêu của khối lớp 5. Đặc biệt là các cô Nguyễn Thị Huệ, Trần Thị Thanh Bảo và thầy Nguyễn Như Nhạc đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, điều tra sư phạm và thu thập những số liệu cần thiết để hoàn thành bài khóa luận này. Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực để hoàn thành tốt khóa luận những chắc chắn sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót.Kính mong nhận được được sự chỉ bảo của quý thầy, cô giáo cũng như ý kiến đóng góp của các bạn quan tâm để khóa luận ngày càng hoàn thiện hơn. Tam Kỳ, tháng 5 năm 2019 Sinh viên thực hiện Hà Thị Diệu
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân dưới sự hướng dẫn, chỉ dạy tận tình của cô giáo - Thạc sĩ Phan Thúy Hạnh Trang. Kết quả được trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố. Nếu có kế thừa kết quả nghiên cứu của người khác thì được trích dẫn rõ ràng. Có gì sai sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Quảng Nam, ngày 1 tháng 5 năm 2018 Tác giả khóa luận Hà Thị Diệu
DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CTVH Cảm thụ văn học ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa TN Thực nghiệm
DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Cấu trúc chương trình Tập làm văn lớp 5 22 2 Bảng 1.2 Mức độ nhận thức của giáo viên về bồi dưỡng 27 năng lực CTVH 3 Bảng 1.3 Mức độ cần thiết của việc bồi dưỡng năng lực 30 cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5 thông qua phân môn Tập làm văn thể loại văn miêu tả 4 Bảng 1.4 Mức độ bồi dưỡng năng lực CTVH cho học sinh 31 của giáo viên thông qua dạy học Tập làm văn miêu tả cho học sinh lớp 5 5 Bảng 1.5 Khó khăn của giáo viên gặp phải khi bồi dưỡng 32 năng lực cảm thụ văn học trong dạy học phân môn Tập làm văn thể loại văn miêu tả lớp 5 6 Bảng 1.6 Tầm quan trọng của phân môn Tập làm văn miêu 34 tả 7 Bảng 1.7 Hứng thú của HS trong việc học phân môn Tập 35 làm văn miêu tả 8 Bảng 1.8 Mức độ thực hiện bài tập nội dung cảm thụ văn 36 học của học sinh 9 Bảng 3.1 Thống kê sĩ số các lớp thực nghiệm và lớp đối 82 chứng 10 Bảng 3.2 Kết quả kiểm tra đầu vào và đầu ra của 2 lớp TN 85 và ĐC 11 Bảng 3.3 Kết quả về quá trình nghiên cứu việc nâng cao 86 năng lực cảm thụ văn học của học sinh lớp 5 thể loại văn miêu tả của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng 12 Bảng 3.4 Mức độ hứng thú của học sinh trong tiết học 88
DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Biểu đồ Nội dung Trang 1 Biểu đồ 1.1 Thể hiện mức độ nhận thức của giáo viên về bồi 28 dưỡng năng lực CTVH 2 Biểu đồ 1.2 Thể hiện mức độ cần thiết của việc bồi dưỡng năng 30 lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5 trong phân môn Tập làm văn miêu tả 3 Biểu đồ 1.3 Mức độ tích cực của GV trong việc bồi dưỡng năng 31 lực cảm thụ văn học cho học sinh trong phân môn Tập làm văn miêu tả cho học sinh lớp 5 4 Biểu đồ 1.4 Thể hiện việc khó khăn của giáo viên gặp phải khi 33 bồi dưỡng năng lực CTVH cho học sinh lớp 5 thể loại văn miêu tả. 5 Biểu đồ 1.5 Thể hiện tầm quan trọng của phân môn Tập làm 34 văn miêu tả 6 Biểu đồ 1.6 Hứng thú của HS trong việc học phân môn Tập làm 35 văn miêu tả 7 Biểu đồ 1.7 Mức độ thực hiện bài tập nội dung cảm thụ văn học 36 của học sinh 8 Biểu đồ 3.1 So sánh kết quả kiểm tra đầu vào và đầu ra của 2 85 lớp TN và ĐC 9 Biểu đồ 3.2 Thể hiện mức độ hứng thú của học sinh trong tiết 88 học
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3 6. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................................3 7. Đóng góp của đề tài .....................................................................................................5 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................................................5 9. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................................5 NỘI DUNG......................................................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 5THỂ LOẠI VĂN MIÊU TẢ ....6 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ......................................................................6 1.2. Đặc điểm của hoạt động cảm thụ văn học cho học sinh.........................................10 1.3. Ý nghĩa của việc bồi dưỡng năng lực cảm thụ cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học .................................................................................................................................15 1.4. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học ....................................................................15 1.5. Một số vấn đề vềdạy học phân môn Tập làm văn học sinh lớp 5 .......................... 19 1.6. Mối quan hệ giữa Tập làm văn miêu tả và cảm thụ văn học ..................................23 1.7. Thực trạng bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5 trong phân môn Tập làm văn thể loại văn miêu tả tại trường Tiểu học Hùng Vương, Tam Kỳ, Quảng Nam ....................................................................................................................25 * Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................39 CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA THỂ LOẠI VĂN MIÊU TẢ .................................40 2.1. Nguyên tắc khoa học của việc đề xuất các biện pháp ............................................40 2.2. Biện pháp bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5 thông qua thể loại văn miêu tả..............................................................................................................41 2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................79 * Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................80
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................................81 3.1. Mô tả thực nghiệm sư phạm ...................................................................................81 3.2. Tổ chức thực nghiệm .............................................................................................. 83 3.3. Kết quả thực nghiệm............................................................................................... 85 3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm ...................................89 * Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................89 1. Kết luận......................................................................................................................91 2. Khuyến nghị ..............................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 94
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay để đáp ứng yêu cầu của xã hội đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo những con người có đủ phẩm chất, phù hợp với cuộc sống hiện đại, toàn diện về tri thức, có bản lĩnh, năng lực, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm…Và để đạt được mục tiêu đó, nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và nhà trường tiểu học nói riêng phải có những đổi mới phù hợp. Đảng và nhà nước ta đã rất quan tâm và chú trọng về sự phát triển giáo dục và đào tạo, với chủ trương “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực để phát triển kinh tế xã hội của đất nước”. Trong chương trình Tiếng Việt ở tiểu học thì phân môn Tập làm văn có một vị trí rất quan trọng, đó chính là sự kết hợp, tổng hoà kiến thức của các phân môn khác nhau trong chương trình Tiếng Việt của tiểu học. Để từ đó, học sinh có thể hoàn thành được các văn bản khác nhau mang đậm dấu ấn cá nhân của các em. Văn học có khả năng tác động kỳ diệu đến đời sống tâm hồn của con người, việc hướng dẫn học sinh, bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học (CTVH) cho học sinh nhằm chiếm lĩnh các giá trị nghệ thuật của tác phẩm là việc làm hết sức cần thiết. Ở bậc tiểu học, hoạt động CTVH được hình thành và thể hiện qua các kỹ năng đọc, tìm hiểu từ ngữ, xác định hình ảnh chi tiết nghệ thuật… thì còn phải hướng dẫn học sinh quan sát ở các góc độ, phân tích, nắm được các đặc điểm nghệ thuật, biết sử dụng từ ngữ súc tích, giàu hình ảnh để viết lên, nói lên những cảm xúc, rung động của mình, đó là từng bước giúp các em phát triển năng lực CTVH. Tuy nhiên, trong chương trình Tiếng Việt ở tiểu học lại chưa có phân môn nào dành riêng cho nội dung CTVH. Muốn bồi dưỡng năng lực CTVH cho học sinh, giáo viên phải bồi dưỡng lồng ghép thông qua các phân môn của chương trình Tiếng Việt như: Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn…mà chưa có phân môn nào cụ thể hết. Không những thế, do đặc điểm tâm sinh lý của các em ở giai đoạn này còn ham chơi, vốn từ ngữ còn hạn chế, tư duy của các em còn thiên về trực quan mà chưa trừu tượng, khái quát hóa vấn đề dẫn đến cách sử 1
dụng từ, năng lực viết văn còn nhiều bất cập, hạn chế. Ngoài ra, đối với giáo viên giảng dạy đây còn là dạng bài khó, việc vận dụng phương pháp dạy và tổ chức dạy còn chưa sáng tạo, gây được hứng thú cho học sinh và mang lại hiệu quả dạy học cao. Xuất phát từ những lý do nêu trên, để việc bồi dưỡng năng lực CTVH cho học sinh theo mức độ yêu cầu của chương trình Tiếng Việt hiện hành, chúng tôi lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5 thông qua phân môn Tập làm văn” để nghiên cứu, tìm tòi nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu giúp bồi dưỡng, nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho các em là việc làm thiết thực và góp phần nâng cao chương trình dạy học phân môn Tập làm văn. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu quá trình dạy học phân môn Tập làm văn, từ đó xây dựng các biện pháp bồi dưỡng năng lực CTVH thể loại văn miêu tả, nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh lớp 5 trong phân môn Tập làm văn. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Biện pháp bồi dưỡng năng lực CTVH cho học sinh lớp 5 thể loại văn miêu tả. 3.2. Khách thể nghiên cứu - Quá trình dạy học phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5. - Nội dung chương trình phân môn Tập làm văn lớp 5. - Học sinh và giáo viên lớp 5 tại trường Tiểu học Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ cở lý luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5 thể loại văn miêu tả. - Xây dựng các biện pháp bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5 thể loại văn miêu tả tại trường Tiểu học Hùng Vương, Tp Tam Kỳ. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm áp dụng các biện pháp bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học vào giảng dạy trong phân môn Tập làm văn thể loại văn 2
miêu tả chương trình lớp 5 tại trường Tiểu học Hùng Vương, Tp Tam Kỳ để khẳng định tính hiệu quả, khả thi của đề tài từ đó đưa ra kết luận và khuyến nghị. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu sách, báo, tài liệu từ đó xử lý, chọn lọc và tổng hợp những thông tin có liên quan đến đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh lớp 5 trong phân môn Tập làm văn miêu tả để đánh giá thực trạng, nhận xét quá trình thực nghiệm. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, khảo sát thực trạng dạy học phân môn Tập làm văn thể loại văn miêu tả cho học sinh lớp 5 thông qua phiếu điều tra. - Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện với giáo viên và học sinh tại trường Tiểu học để tìm hiểu việc bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5 - Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các thầy cô giáo để có những định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu, góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 5.3. Phương pháp thống kê toán học - Phương pháp này dùng để phân tích và xử lý các kết quả thu được qua quá trình điều tra thực nghiệm. 6. Lịch sử nghiên cứu Vấn đề bồi dưỡng năng lực cảm thụ cho học sinh tiểu học không phải là đề tài mới lạ. Vì từ lâu đã có rất nhiều nhà chuyên môn quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên, lâu nay các nhà chuyên môn, các nhóm tác giả đều hướng dẫn xây dựng các biện pháp bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho các em thông qua phân môn Tập đọc. Có thể kể đến như: 3
1. Tác giả Lê Phương Nga trong “Dạy Tập đọc ở Tiểu học” (NXB Giáo dục – 2002) đã đi sâu vào phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học tích cực, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập đọc. 2. Trong “Luyện tập cảm thụ văn học” của Hoàng Hòa Bình đã nêu lên một số vấn đề chung về cảm thụ văn học và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh Tiểu học. 3. Nguyễn Trọng Hoàn trong cuốn “Rèn kỹ năng cảm thụ văn thơ cho học sinh Tiểu học” (NXB Hà Nội – 2002) đã đề cập đến những kĩ năng cảm thụ văn và nêu một số yêu cầu và sự chuẩn bị đối với người cảm thụ văn học. Đồng thời tác giả cũng gợi ý cách cảm thụ thơ văn, nêu một số phương hướng cảm thụ thơ văn trong chương trình và sách giáo khoa Tiểu học. 4. Trần Mạnh Hưởng trong “Luyện tập về cảm thụ văn học ở Tiểu học” (NXB giáo dục -2001) đã đưa ra một số yêu cầu về rèn luyện cảm thụ văn học ở Tiểu học, giúp học sinh nắm được những yêu cầu, biện pháp rèn luyện cụ thể về cảm thụ văn học cho bản thân. Cuốn sách cũng đã đưa ra một hệ thống bài tập về cảm thụ văn học ở Tiểu hoc và những gợi ý, giải đáp và tham khảo. 5. Bài viết “Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh Tiểu học, các dạng bài tập và những vấn đề cần lưu ý” của Lê Phương Nga, in trên tạp chí giáo dục Tiểu học số 3/1998 đã đưa ra một số dạng bài tập cơ bản nhằm nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh Tiểu học. Qua việc tìm hiểu các tài liệu trên chúng tôi nhận thấy các tác giả đã đề cập tới việc nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh Tiểu học ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng còn chung chung, chưa cụ thể cho từng lớp học và chủ yếu chú trọng vào phân môn Tập đọc. Vì thế, trên cơ sở tiếp thu và chọn lọc những bài viết, công trình của các nhà nghiên cứu chúng tôi mạnh dạn đi sâu tìm ra một số biện pháp giúp cho học sinh Tiểu học cảm thụ văn học thông qua thể loại văn miêu tả một cách tốt hơn. Và, đặc biệt là các em học sinh lớp 5, độ tuổi giáo viên cần phải giúp các em CTVH một cách sâu sắc nhất, tạo tiền đề vững chắc để các em học tốt bộ môn văn học ở bậc cao hơn. 4
7. Đóng góp của đề tài - Về lý luận: Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài: lý luận về CTVH, bồi dưỡng năng lực CTVH cho học sinh, các lý luận liên quan đến quá trình dạy học phân môn Tập làm văn miêu tả ở học sinh lớp 5. - Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu bổ trợ cho dạy phân môn Tập làm văn lớp 5 đạt hiệu quả. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ dừng ở việc nghiên cứu biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học thể loại văn miêu tả cho học sinh lớp 5 tại trường Tiểu học Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Thời gian nghiên cứu của đề tài bắt đầu vào tháng 11/2018 đến hết tháng 5/2019. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận gồm có 3 chương: - Chương 1: Cơ cở lí luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5 thể loại văn miêu tả - Chương 2: Biện pháp bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5 thể loại văn miêu tả - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 5
NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 5THỂ LOẠI VĂN MIÊU TẢ 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Văn học Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn học. Trong đó có thể kể đến như: Văn học là khoa học nghiên cứu văn chương. Hiểu một cách hạn chế hơn, văn học là dạng văn bản được coi là một hình thức nghệ thuật, hoặc bất kỳ một bài viết nào được coi là có giá trị nghệ thuật hoặc trí tuệ, thường là do cách thức triển khai ngôn ngữ theo những cách khác với cách sử dụng bình thường. Trong các định nghĩa hiện đại hơn,văn học bao hàm cả các văn bản được nói ra hoặc được hát lên (văn học truyền miệng). Sự phát triển trong công nghệ in ấn đã cho phép phân phối và phát triển các tác phẩm chữ viết, và tạo ra loại văn học điện tử. Văn học là bộ môn nghệ thuật lấy con người làm đối tượng nhận thức trung tâm, lấy hình tượng làm phương thức biểu đạt nội dung, lấy ngôn từ làm chất liệu xây dựng hình tượng. Quy luật của văn học là cái đẹp nhằm thỏa mãn nhu cầu về tình cảm vô cùng phong phú của con người. Đôi khi văn học không trực tiếp miêu tả con người nhưng con người vẫn là trung tâm mà văn học hướng tới. Văn học không chỉ phản ánh đời sống con người mà còn nói lên những mơ ước, khát vọng, những tâm tư tình cảm của con người, trong chiều sâu tâm hồn với tất cả sự đa dạng và phong phú của nó. Đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn học được đưa ra, nhưng có thể hiểu văn học là loại hình nghệ thuật gần gũi, thân quen trong đời sống của con người là loại hình nghệ thuật dùng ngôn từ, những chất liệu góp nhặt từ cuộc sống để tái tạo, sáng tạo và thực hiện chức năng thẩm mỹ của mình qua đó nó phản ánh chất lượng của cuộc sống. 6
1.1.2. Cảm thụ Theo Từ điển Tiếng Việt (Nguyễn Văn Xô) “Cảm thụ tức là nhận biết được bằng cảm tính, giác quan”. Theo Từ điển Tiếng Việt- Hoàng Phê cảm thụ là “nhận biết được cái tế nhị bằng cảm tính tinh vi”. Như vậy, ta hiểu rộng ra: Cảm thụ là quá trình cảm nhận, nhận biết các hiện tượng, sự vật từ các hoạt động tâm lý nhận thức và nhờ các giác quan của cơ thể. 1.1.3. Cảm thụ văn học Theo phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 1999: “Cảm thụ văn học là một quá trình tiếp nhận, hiểu, cảm được văn chương tính hình tượng của văn chương, đặc trưng phản ánh nghệ thuật văn chương.” Theo GS. Phạm Trọng Luân trong cuốn Cảm thụ văn học, giảng dạy văn học định nghĩa: “Cảm thụ văn học là quá trình lao động sáng tạo, là quá trình vận động nhiều năng lực, là quá trình tiếp nối sự sáng tạo của nghệ sĩ.” (tr 99) Theo tác giả Trần Mạnh Hưởng lại cho rằng: “Cảm thụ văn học là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (cuốn truyện, bài văn, bài thơ...) hay một bộ phận của tác phẩm ( đoạnvăn, đoạn thơ... thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ.”[6, tr5] Hay Cảm thụ văn họclà quá trình người đọc nhập thân đầy cảm xúc vào tác phẩm, suy tư về một số câu chữ, hình ảnh, lập luận và sống cùng tâm trạng, cảm xúc của nhân vật, nhân vật trữ tình hoặc của tác giả. Người cảm thụ đồng thời vừa là người tiếp nhận vừa là người phản hồi về tác phẩm[39, tr.8] Từ sự tổng hợp các ý kiến của các nghiên cứu, chúng ta có thể hiểu cảm thụ văn học như sau: CTVH có nghĩa là khi đọc (nghe) một câu chuyện, một bài thơ hay một tác phẩm văn học ta không những hiểu mà còn phải cócảm xúc, tưởng tượng và thật sự gần gũi, “nhập thân” vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm văn học bằng 7
nhiều năng lực tinh thần: tri giác, xúc cảm, liên tưởng, tưởng tượng nhằm phát hiện, khám phá, chiếm lĩnh bản chất thẫm mỹ của tác phẩm đó tạo được mối giao cảm giữa tác giả và người đọc. Người đọc cần phân biệt được rõ giữa đọc hiểu và cảm thụ văn học ở hai phạm trù khác nhau. Chẳng hạn khi đọc những câu thơ trong bài thơ Mẹ của Trần Quốc Minh (SGK TV2-tập 2) ...Lời ru có gió mùa thu Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đó thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. (Mẹ - Trần Quốc Minh) Để có thể cảm nhận được đầy đủ, sâu sắc nội dung của đoạn thơ trên thì người đọc cần phải thực sự nhập thân vào tác phẩm, suy tưvề câu chữ và có những thắc mắc mang tính thẩm mỹ của mình. Ở đây, chúng ta dễ dàng phát hiện được tác giả dùng hình ảnh ẩn dụ đó là gió mùa thu và bàn tay mẹ thật tài tình khéo léo, đúng lúc. Qua đó ta tưởng tượng mẹ không phải quạt cho con ngủ bằng tay mà là bằng lòng mẹ, không chỉ ru con bằng lời mà ru con bằng tấm lòng yêu con của mẹ. Sức mạnh của tình yêu con dồn hết trong lời hát ru, lên đôi tay mẹ quạt trở thành ngọn gió thu mát mẻ xua đi cái nóng hè oi ả cho giấc ngủ của con. Đi suốt cuộc đời, đôi khi được lắng nghe những giai điệu mộc mạc qua câu hát ru của người mẹ ta bỗng thấy như sợi dây cuộc sống cũng phải chùng lại, bật lên một tiếng trầm trong bản hòa tấu phức hợp của cuộc sống. Nó gợi cho ta phút nhớ tới mẹ, nhớ tới những ước mơ thành hình không chỉ bằng hơi thở cuộc sống mà bằng cả tâm hồn dịu dàng mẹ dành trọn cho con. 1.1.4. Năng lực cảm thụ văn học Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê) chủ biên, năng lực có thể hiểu theo hai nét nghĩa khác nhau: Nét nghĩa đầu tiên: “Năng lực là khả năng chủ quan hoặc điều kiện tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó.” Nét nghĩa 8
thứ hai: “Năng lực là phẩm chất tâm sinh lý tạo cho con người khả năng nào đó để hoàn thành công việc nào đó đạt chất lượng cao.”(tr 660,661) Theo đặc điểm tâm sinh lý học năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của các cá nhân để phù hợp với yêu cầu của một điều kiện nhất định đảm bảo hoạt động đó có hiệu quả. (Tâm lý học đại cương, Đinh Thị Kim Thoa) Năng lực CTVH còn được hiểu là khả năng tiếp nhận vẻ đẹp của ngôn từ, vẻ đẹp của cách nói văn chương, khả năng phát hiện được những tín hiệu nghệ thuật và đánh giá được chúng trong việc biểu đạt nội dung. Những tín hiệu nghệ thuật này chính là cách biểu hiện của văn chương bằng những lớp từ gợi tả, gợi cảm, những cách biểu đạt đa nghĩa, những kết hợp mới lạ, những hình ảnh, ý thơ đẹp. Trên cơ sở tổng hợp các ý kiến của các nhà chuyên gia, năng lực CTVH có thể hiểu chính là khả năng cảm nhận được những đặc điểm, đặc trưng, bản chất những cái hay cái đẹp của tác phẩm và sự rung cảm, đồng cảm một cách sâu sắc, tinh tế với những điều tác giả gửi gắm qua tác phẩm văn học của mình. 1.1.5. Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học Bồi là đắp vào, thêm vào. Dưỡng là nuôi dưỡng. Bồi dưỡng là quá trình mà chúng ta dựa trên năng lực, năng khiếu có sẵn của học sinh từ đó phát triển, hoàn thiện chúng. Theo Từ điển Tiếng Việt của Phan Văn Cúc, bồi dưỡng theo nghĩa gốc là “làm tăng sức khỏe bằng chất bồi bổ”, còn theo nghĩa chuyển là làm tăng năng lực phẩm chất. Ở đề tài này, chúng ta có thể hiểu bồi dưỡng theo nghĩa chuyển. Bồi dưỡng năng lực CTVH là quá trình mà ở đó người giáo viên vận dụng những tri thức, kiến thức, những kỹ năng chuyên môn của mình để trang bị, nâng cao kiến thức cho học sinh về khả năng cảm thụ văn học từ đó góp phần giúp các em hoàn thiện, phát triển năng lực vốn sống, tâm hồn bản thân của mình. 1.1.6.Văn miêu tả Miêu tả là “lấy nét vẽ hoặc câu văn để biểu hiện chân tướng của sự vật.” Văn miêu tả không đưa ra những lời nhận xét chung chung, đánh giá trừu tượng mà vẽ ra các sự vật, hiện tượng, con người bằng ngôn ngữ một cách cụ thể sinh 9
động. Nó là sự kết tinh của những nhận xét tinh tế, những rung động sâu sắc qua khả năng quan sát nhạy bén, óc tưởng tượng phong phú và tâm hồn nhạy cảm. Hoặc miêu tả là vẽ lại bằng lời những đặc điểm nổi bật của cảnh, của người, của vật để giúp người nghe, người đọc hình dung được các đối tượng ấy. Thông qua văn miêu tả bằng ngôn ngữ thì người ta có thể hình dung ra quá trình vận động, tưởng tượng ra những thứ vô hình như âm thanh, tiếng động, hương vị... và những tư tưởng tình cảm của con người. 1.2. Đặc điểm của hoạt động cảm thụ văn học cho học sinh 1.2.1. Cảm thụ văn học trước hết là hoạt động nhận thức hình tượng văn học Để hoạt động CTVH đạt hiệu quả cao nhất, thì trước tiên các em là người đọc, người nghe phải có cho mình khả năng nhận thức được hình tượng văn học được thể hiện trong tác phẩm văn học đó.Hình tượng văn học là điều cốt lõi, quan trọng là linh hồn của tác phẩm mà tác giả muốn truyền đạt qua tác phẩm của mình. Việc mỗi HS có thể nhận thức để hình thành cho mình khả năng nhận biết được hình tượng văn học trong tác phẩm được xem là bước đệm đầu tiên của quá trình CTVH diễn ra ở các em. HS ở giai đoạn này muốn CTVH tốt thì bản thân các em phải trang bị, hình thành kỹ năng thông qua từ ngữ, tín hiệu mà tác giả gửi gắm trong tác phẩm để hiểu được nội dung tác phẩm, hình dung được những con người, những cuộc sống, tâm trạng, tính cách, số phận…của các nhân vật trong đó, đồng thời nắm bắt được cảm xúc nhân vật. Từ đó, các em rút ra được ý chính (đối với đoạn văn), tư tưởng chủ đề (đối với tác phẩm hoàn chỉnh) và phát hiện được ý đồ nghệ thuật của tác giả. Bằng những việc làm đó, các em sẽ phát hiện ra mối liên hệ giữa tác phẩm văn học đối với thực tiễn cuộc sống của mình, sau cùng sẽrút ra được bài học ứng xử cho bản thân và xã hội. Người giáo viên trong hoạt động nhận thức hình tượng văn học đóng vai trò quan trọng giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn, đa chiều về hình tượng đó và cảm nhận hình tượng một cách tốt nhất. Từ những kinh nghiệm chuyên môn, tri thức, vốn hiểu biết, vốn sống...của mình giáo viện định hướng để giúp các em nhận thức vẻ đẹp của hình tượng được thể hiện qua từ ngữ, các phương tiện nghệ thuật có trong tác phẩm để nâng cao kỹ năng, trình độ thẩm mĩ cùng với tâm hồn 10
và nhân cách của các em được mở rộng và hoàn thiện hơn. Chẳng hạn như trong bài thơ: “Bài thơ Tiểu đội xe không kính” SGK- TV4-tập 2 của nhà thơ Phạm Tiến Duật: Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy con đường chạy thẳng vào tim Như sa, như ùa vào buồng lái... Để CTVH ở tác phẩm này thì học sinh đầu tiên phải nhận thức được hình tượng văn học được nhà thơ khắc họa qua tác phẩm. Đó là hình ảnh của những chiếc xe không kính vẫn băng băng ra chiến trường một hình ảnh rất thật, thật đến trần trụi. Nguyên nhân của hiện tượng ấy cũng được tả rất tự nhiên từ “bom giật bom rung”. Nhưng hiện lên từ hiện thực khốc liệt ấy lại chính là hình ảnh người lính lái xe hiên ngang, dũng cảm vượt qua khó khăn của chiến tranh để hoàn thành nhiệm vụ. Họ không ngại nguy hiểm vẫn cứ ung dung để hoàn thành nhiệm vụ cung cấp lương thực cho chiến trường miền Nam. Chỉ khi các em nhận thức được hình tượng có trong tác phẩm thì các em mới có thể cảm nhận được tác phẩm sâu sắc, chân thành nhất. Ở đây chính là sự hài hòa đan xen giữa hiện thực khốc liệt- sự lạc quan, vui tươi của người lính được nhà thơ khéo léo làm nổi bật lên hình ảnh người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn với tư thế ung dung, hiên ngang, không run sợ yếu hèn trước những khó khăn thử thách để làm nên những hình tượng trường tồn, oai hùng về người lính cụ Hồ. 1.2.2. Cảm thụ văn học còn là sự rung cảm trước vẻ đẹp tinh tế của hình tượng văn học CTVH như đã nói đó luôn là sự rung cảm trước cái đẹp, trước những gì tinh tuý của hình tượng văn học. Ở đây, để cảm thụ được tác phẩm văn học nó đòi hỏi các em phải có cho mình cảm xúc, rung độngtinh tế trong cuộc sống. Khi 11