TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- NGUYỄN THỊ LY GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP 3 TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ----------
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP 3 TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Ly MSSV: 2119010516 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2019 - 2023 Cán bộ hướng dẫn Th.S Dương Thị Thu Thảo MSCB: 1136 Quảng Nam, tháng 5 năm 2023
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2 3.2. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ........................................................................... 3 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................... 3 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ....................................................................................... 3 7. Đóng góp của đề tài ................................................................................................. 5 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5 9. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................... 5 PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP 3 TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI. ................... 6 1.1. Một số vấn đề lý luận về môi trường và giáo dục môi trường ................................ 6 1.1.1. Môi trường ......................................................................................................... 6 1.1.2. Giáo dục môi trường .......................................................................................... 9 1.1.3. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học vận dụng trong bài học tích hợp GDMT 13 1.1.4. Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 .................................................... 22 1.1.5. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 3 .......................................................... 25 1.2. Thực trạng giáo dục môi trường trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 .... 27 1.2.1. Mục đích điều tra ............................................................................................. 27 1.2.2. Đối tượng điều tra ............................................................................................ 27 1.2.3. Nội dung điều tra ............................................................................................. 28 1.2.4. Phương pháp điều tra ....................................................................................... 28 1.2.5. Kết quả điều tra ................................................................................................ 30 1.2.6. Đánh giá chung về thực trạng GDMT trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3... 39 Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 41 CHƯƠNG 2: GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP 3 TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI ........................................................................ 42 2.1. Nguyên tắc giáo dục môi trường trong dạy học môn tự nhiên và Xã hội lớp 3..... 42 2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo nội dung, yêu cầu cần đạt của bài học.............................. 42
2.1.2. Nguyên tắc phát huy tính tích cực và hứng thú học tập của học sinh ................ 42 2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ..................................................................... 42 2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 43 2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ................................................... 43 2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục môi trường vận dụng trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ............................................................................................................... 44 2.3. Quy trình thiết kế hoạt động tích hợp GDMT trong dạy học môn TN – XH lớp 3. ... 48 2.4.1. Thiết kế hoạt động tích hợp GDMT chủ đề gia đình ......................................... 49 2.4.2. Thiết kế hoạt động tích hợp GDMT chủ đề trường học. ................................... 51 2.4.3. Thiết kế hoạt động tích hợp GDMT chủ đề cộng đồng địa phương................... 54 2.4.4. Thiết kế hoạt động tích hợp GDMT chủ đề thực vật và động vật ...................... 56 2.4.5. Thiết kế hoạt động tích hợp GDMT chủ đề con người và sức khỏe .................. 57 2.4.6. Thiết kế hoạt động tích hợp GDMT chủ đề trái đất và bầu trời ......................... 58 2.5. Thiết kế kế hoạch bài dạy tích hợp giáo dục môi trường ..................................... 60 2.5.1 Minh họa kế hoạch bài dạy tích hợp GDMT ở mức độ toàn phần ...................... 60 2.5.2. Minh họa kế hoạch bài dạy tích hợp GDMT ở mức độ bộ phận........................ 72 2.5.3. Minh họa kế hoạch bài dạy tích hợp GDMT ở mức độ liên hệ.......................... 77 Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 82 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 83 3.1. Mô tả thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 83 3.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 84 3.3. Kết luận và kết quả thực nghiệm ......................................................................... 88 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 91 1. Kết luận ................................................................................................................. 91 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 93 PHỤ LỤC .................................................................................................................. P1 PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... P1 PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................... P4 PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................... P6 PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................. P21 PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................. P30 PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................. P38 PHỤ LỤC 7 ............................................................................................................. P39 PHỤ LỤC 8 ............................................................................................................. P40
LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các thầy cô giáo ở trường Đại học cũng như ở trường Tiểu học và bạn bè. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – ThS. Dương Thị Thu Thảo, cô là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể giảng viên khoa Tiểu học – Mầm non trường Đại học Quảng Nam đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giáo dục môi trường cho học sinh lớp 3 trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội”. Tôi xin kính trọng và gửi lời biết ơn đến quý thầy cô giáo, Ban Giám hiệu nhà trường, các em học sinh trường Tiểu học Kim Đồng, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lời tri ân sâu sắc đến ba mẹ và những người thân trong gia đình đã luôn quan tâm, yêu thương và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập. Cảm ơn những người bạn đã góp ý, trao đổi và động viên tôi trong quá trình nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, song những thiếu sót trong khóa luận là không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, những lời nhận xét và góp ý của quý thầy cô và các bạn tôi sẽ tiếp thu và hoàn thiện, rất mong nhận được nhiều sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô, bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn! Quảng Nam, tháng 5 năm 2023 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Ly
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Ly
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Kí hiệu, chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BVMT Bảo vệ môi trường 2 CĐSP Cao đẳng sư phạm 3 ĐC Đối chứng 4 ĐH Đại học 5 ĐHSP Đại học sư phạm 6 GDBVMT Giáo dục bảo vệ môi trường 7 GDMT Giáo dục môi trường 8 GV Giáo viên 9 HS Học sinh 10 KQ Kết quả 11 MT Môi trường 12 ND Nội dung 13 NXB Nhà xuất bản 14 SGK Sách giáo khoa 15 SGV Sách giáo viên 16 TN Thực nghiệm 17 TN-XH Tự nhiên và Xã hội 18 YC Yêu cầu
DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 1.1 Mức độ quan trọng của việc lồng ghép GDMT vào 30 trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3. Bảng 1.2 Năng lực được hình thành cho HS qua hoạt động dạy 31 học lồng ghép GDMT. Bảng 1.3 Mức độ tổ chức lồng ghép GDMT trong dạy học môn 32 Tự nhiên và Xã hội lớp 3. Bảng 1.4 Các phương pháp kĩ thuật dạy học lồng ghép GDMT 33 trong tổ chức hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3. Bảng 1.5 Hiệu quả của việc lồng ghép GDMT trong dạy học. 34 Bảng 1.6 Những khó khăn mà GV gặp phải khi lồng ghép 34 GDMT. Bảng 1.7 Đánh giá mức độ quan trọng của GDMT cho học sinh. 35 Bảng 1.8 Mức độ tham gia các hoạt động GDMT thầy/cô tổ chức 36 trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. Bảng 1.9 Mức độ vận dụng những kiến thức GDMT đã hoc vào 37 bảo vệ môi trường. Bảng 1.10 Mức độ tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường của 38 HS. Bảng 1.11 Những công việc HS đã làm để bảo vệ môi trường. 38 Bảng 1.12 Những lợi ích, giá trị mà việc bảo vệ môi trường đem 39 lại. Bảng 3.1 Tính hiệu quả và khả thi của hoạt động tích hợp 85 GDMT trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội Bảng 3.2 Mức độ hứng thú của HS trong tiết học. 86 Bảng 3.3 Mức độ hiểu bài vận dụng kiến thức đã học vào bảo vệ 87 môi trường của HS qua tiết Tự nhiên và Xã hội. Bảng 3.4 Mức độ hứng thú của HS với hoạt động tích hợp 88 GDMT trong tiết Tự nhiên và Xã hội.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang Mức độ quan trọng của việc lồng ghép GDMT vào Biểu đồ 1.1 30 trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. Mức độ tổ chức lồng ghép GDMT trong dạy học môn Biểu đồ 1.2 32 Tự nhiên và Xã hội. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học lồng ghép GDMT Biểu đồ 1.3 33 GV sử dụng trong dạy học môn TN – XH lớp 3. Đánh giá về mức độ quan trọng của giáo dục môi Biểu đồ 1.4 35 trường cho HS. Mức độ tham gia các hoạt động GDMT thầy/cô tổ chức Biểu đồ 1.5 36 trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội. Mức độ vận dụng những kiến thức đã học vào bảo vệ Biểu đồ 1.6 37 môi trường. Mức độ tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường của Biểu đồ 1.7 38 HS Biểu đồ 3.1 Mức độ yêu thích của HS trong tiết học. 86 Mức độ hiểu bài vận dụng kiến thức đã học vào bảo vệ Biểu đồ 3.2 87 môi trường của HS qua tiết Tự nhiên và Xã hội.
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống ở thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển vượt bậc về khoa học công nghệ, công nghiệp hóa hiện đại hóa, con người tiếp cận với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kĩ thuật. Cùng với sự phát triển nhanh – mạnh và vượt bậc đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường sống, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống, sự phát triển bền vững của xã hội. Sự tàn phá, hủy hoại môi trường để lại rất nhiều hậu quả như: số lượng lớn các cơn bão, lũ lụt, hạn hán, sóng thần, động đất,… ngày càng nhiều và trong tương lai để lại nhiều hậu quả khó lường hơn. Vấn đề môi trường không chỉ là vấn đề riêng của mỗi quốc gia mà là vấn đề có tính chất toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, vấn đề môi trường mà Việt Nam đang phải đối đầu, trong đó có những vấn đề quan trọng là nạn phá rừng, sự khai thác quá mức tài nguyên đất, nạn ô nhiễm môi trường do ý thức của người dân chưa cao. Những vấn đề đó đang ngày càng trầm trọng hơn do gia tăng dân số và nạn đói nghèo chưa được giải quyết một cách cơ bản. Vì vậy, chúng ta phải có những biện pháp đề phòng, thực hiện chiến lược môi trường phù hợp, phát triển bền vững lôi cuốn mọi người tham gia bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm của cả cộng đồng mà còn là trách nhiệm của mỗi người trong xã hội. Giáo dục môi trường (GDMT) không chỉ giúp cho mỗi cá nhân, cộng đồng có hiểu biết về môi trường và các vấn đề liên quan đến môi trường mà hình thành những giá trị, kĩ năng, trách nhiệm bảo vệ môi trường. Giáo dục cho học sinh Tiểu học có ý thức bảo vệ môi trường là việc hết sức cần thiết, bởi trẻ em là thế hệ tương lai sau này là trụ cột của đất nước. Giáo dục cho các em cách tôn trọng và bảo vệ môi trường xung quanh sẽ góp phần tác động tới nhân cách của các em, từ đó góp phần gìn giữ môi trường trên trái đất này. Giáo dục môi trường được coi là yếu tố quan trọng trong chương trình giáo dục Tiểu học. Giáo dục môi trường cho học sinh Tiểu học thực hiện bằng nhiều hình thức, trong đó tích hợp trong dạy học các môn học là hình thức mang lại hiệu quả cao. Môn Tự nhiên và Xã hội (TN – XH) lớp 3 là môn học được gắn với tự nhiên, cuộc sống hằng ngày diễn ra xung quanh các em nhằm hình thành phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần trách 1
nhiệm với môi trường sống; các năng lực chung và năng lực khoa học. Đây được coi là môn học phù hợp lồng ghép giáo dục môi trường vào trong giảng dạy là cách tiếp cận cho thế hệ trẻ có những quyết định đúng đắn với môi trường. Đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi học sinh đối với quê hương đất nước. Trên thực tế, dạy học môn Tự nhiên và Xã hội trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, giáo viên chưa chú trọng tích hợp giáo dục môi trường cũng như chưa vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Từ những lí do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giáo dục môi trường cho học sinh lớp 3 trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn giáo dục môi trường cho học sinh lớp 3 trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. Từ đó vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, tích hợp GDMT trong dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn TN – XH và nâng cao hiệu quả GDMT cho học sinh lớp 3. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Giáo dục môi trường trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến giáo dục môi trường cho học sinh lớp 3 trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. - Tìm hiểu thực trạng giáo dục môi trường trong dạy học TN – XH lớp 3 ở trường Tiểu học Kim Đồng, Thành phố Tam Kỳ. - Lồng ghép giáo dục môi trường vào trong dạy học TN – XH lớp 3. - Tiến hành thực nghiệm dạy học một số tiết TN – XH lớp 3 có lồng ghép giáo dục môi trường để đánh giá, tổng hợp kết quả nghiên cứu, rút ra kết luận, đề xuất kiến nghị. 2
5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các tài liệu liên quan đến đề tài như: Các văn bản, giáo trình, sách giáo khoa môn TN – XH lớp 3, sách tham khảo, tạp chí nghiên cứu giáo dục,... phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức làm luận cứ cho đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp quan sát Tiến hành quan sát tìm hiểu cách tổ chức dạy học, quan sát việc vận dụng các nội dung giáo dục môi trường trong dạy học môn TN – XH lớp 3 tại trường Tiểu học, làm cơ sở để xây dựng lồng ghép giáo dục môi trường vào tiết dạy. 5.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát Sử dụng phiếu điều tra dành cho giáo viên và học sinh nhằm thu thập thông tin về thực trạng thiết kế và lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy học môn TN – XH lớp 3. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn Trực tiếp phỏng vấn giáo viên ở trường Tiểu học để thu nhập thông tin, tìm hiểu việc nghiên cứu và lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy học môn TN – XH lớp 3. 5.2.4. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm để có định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu, góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu. 5.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường Tiểu học nhằm kiểm chứng và đánh giá tính khả thi của đề tài nghiên cứu trong dạy môn TN – XH lớp 3. 5.2.6. Phương pháp thống kê toán học Phân tích, xử lý các số liệu từ kết quả điều tra thực trạng và thực nghiệm, đánh giá số liệu biểu thị kết quả bằng các bảng biểu, biểu đồ. 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trên thế giới: Khái niệm giáo dục môi trường (GDMT) được hình thành ở nước Anh là nhờ ở Sir Patrick Geddes, một giáo sư thực vật học người Scotland. Ông đã chỉ ra mối liên hệ quan trọng giữa chất lượng môi trường và chất lượng giáo dục năm 1982. Từ năm 1972, khi Hội nghi Thượng đỉnh diễn ra đầu tiên về Môi trường con người diễn ra tại Stockhom – Thụy Điển, các hoạt động môi trường được diễn ra một 3
cách tích cực khắp nơi trên thế giới. Hội nghị đã tuyên bố: GDMT rất cần thiết để làm cơ sở cho nhận thức và hành vi có trách nhiệm của cá nhân và các tổ chức trong cộng đồng trong việc cải thiện và bảo vện môi trường, nó như một yếu tố quyết định tấn công vào cuộc khủng hoảng môi trường thế giới. Cũng tại hội nghị này, các thành viên đã cùng nhất trí: Việc bảo vệ thiên nhiên và bảo vệ môi trường là một trong hai nhiệm vụ hàng đầu. Năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh về trái đất được tổ chức ở Rio de janeiro, Brazil. Tại Hội nghị này, vấn đề GDMT được nhấn mạnh và đưa vào chương trình Hội nghị sự 21: Đưa khái niệm về môi trường vào tất cả các chương trình giáo dục, xây dựng các chương trình đào tạo cho học sinh , sinh viên. Mốc quan trọng cuối cùng trên quy mô toàn cầu là Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững Tố chức ở Johannesbugs, Nam Phi năm 2002. Hội nghị thống nhất: Mục đích của GDMT giờ đây đã trở thành việc theo đuổi của tất cả các hoạt động giáo dục ( Nguyễn Thị Bích Hảo, 2011; Phan Nguyên Hồng, Vũ Thục Hiền, 2005). Ở Việt Nam: Giáo dục môi trường cũng đã được Nhà nước và ngành giáo dục rất quan tâm, thể hiện qua các văn bản chỉ đạo của Nhà nước và của ngành Giáo dục: Quyết định số 1363/QĐTTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” (Thủ tướng Chính phủ, 2001). Chỉ thị số 02/2005/CT-BGDĐT ngày 31/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2005). Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường nói chung cũng đã được một số tác giả Việt Nam quan tâm nghiên cứu như: “Một số phương pháp tiếp cận giáo dục môi trường” được xuất bản bởi Nhà xuất bản giáo dục (Hoàng Đức Nhuận và Nguyễn Văn Khang, 1999) đã đề cập đến nhiệm vụ và phương pháp tiếp cận giáo dục bảo vệ môi trường góp phần giáo dục thế hệ trẻ tiếp cận với môi trường hơn. “Giáo dục môi trường” (Lê Văn Lanh, 2006) tác phẩm đã đề cập ngắn gọn các thông tin kiến thức về môi trường cũng như giáo dục môi trường; Hoàng Đức Nhuận (2000), “Bảo vệ môi trường”, cho thấy được nhiệm vụ bảo vệ môi trường và giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường là vấn đề không thể chậm trễ và rất cấp bách. Lê Văn Khoa (2010) “Môi trường và phát triển bền vững”, đã nhấn mạnh vị trí của môi trường quyết định đến sự sống của nhân loại. 4
Ngoài ra còn có các đề tài nghiên cứu như: “Giáo dục môi trường qua các hoạt động ngoại khóa môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh lớp 3” của tác giả Trần Thị Phương Loan (2015) đề tài đã nghiên cứu và nêu ra thực tiễn của việc tổ chức hoạt động ngoại khóa GDMT qua môn TNXH lớp 3; “Nghiên cứu tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học môn tự nhiên xã hội lớp 1,2,3 ở Tiểu học” của tác giả Bùi Thị Kim Thúy (2017) đề tài nghiên cứu và lựa chọn các bài để tích hợp GDMT đối tượng là học sinh lớp 1,2,3; bên cạnh đó còn có một số đề tài như: “Lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy học môn TNXH lớp 3” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Nghĩa Nhìn chung, có rất nhiều tác giả nghiên cứu về giáo dục môi trường và vận dụng lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy học. Các đề tài trên, nghiên cứu giáo dục môi trường ở nhiều lĩnh vực, nhiều môn học, độ tuổi khác nhau nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu “Giáo dục môi trường cho học sinh lớp 3 trong dạy học Tự nhiên và Xã hội”. 7. Đóng góp của đề tài - Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giáo dục môi trường trong dạy học môn TN – XH lớp 3. - Về thực tiễn: Đánh giá được thực trạng giáo dục môi trường trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3 tại trường Tiểu học Kim Đồng, thành phố Tam Kỳ. Qua đó, thiết kế lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn học và hiệu quả GDMT cho học sinh. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Giáo dục môi trường cho học sinh lớp 3 trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội – Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống. Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm tại trường Tiểu học Kim Đồng, Thành phố Tam Kỳ. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài có cấu trúc gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn giáo dục môi trường cho học sinh lớp 3 trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. Chương 2: Giáo dục môi trường cho học sinh lớp 3 trong dạy học môn TN – XH. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 5
PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP 3 TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI. 1.1. Một số vấn đề lý luận về môi trường và giáo dục môi trường 1.1.1. Môi trường 1.1.1.1. Khái niệm môi trường Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường tùy thuộc vào phạm vi và đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Chúng ta có thể tham khảo một số định nghĩa dưới đây về môi trường. Theo nghĩa rộng nhất thì môi trường là tập hợp các điều kiện, hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện. Như vậy, bất kỳ một vật thể hoặc sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường. Khái niệm chung về môi trường như vậy được cụ thể hóa đối với từng đối tượng và mục đích nghiên cứu. Đối với cơ thể sống thì “môi trường sống là tổng hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể”. Theo nghĩa hẹp thì môi trường được hiểu là môi trường sống của con người. UNESCO (1981) đã định nghĩa môi trường của con người bao gồm các hệ thống tự nhiên và các hệ thống nhân tạo, những cái hữu hình (đô thị, hồ chứa…), những cái vô hình (phong tục tập quán, nghệ thuật…) trong đó con người sống và bằng lao động của mình họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên, nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Điều 3 Luật BVMT 2005 định nghĩa môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và các loài sinh vật. Cần phải lưu ý rằng, Luật bảo vệ môi trường Việt Nam coi môi trường gồm các vật chất tự nhiên và một số dạng vật chất nhân tạo như khu dân cư, hệ sinh thái, khu sản xuất, khu di tích lịch sử,… Cho nên, có thể coi đây là khái niệm môi trường theo nghĩa hẹp vì thiếu nhiều yếu tố xã hội nhân văn và hoạt động kinh tế. [14, 6] Tóm lại, khái niệm môi trường hiểu theo nghĩa rộng là môi trường sống của sinh vật nói chung, theo nghĩa hẹp là môi trường sống của con người nói riêng. Trong chương trình này, môi trường được xem xét theo nghĩa môi trường sống của con người. Như vậy, môi trường sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng, phát triển cho một thực thể sinh vật là con người mà còn là “khung cảnh của 6
cuộc sống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người”. 1.1.1.2. Chức năng môi trường Con người chúng ta luôn tồn tại song song với môi trường. Nếu như môi trường bị ảnh hưởng thì cuộc sống của động thực vật sống trên Trái đất cũng bị ảnh hưởng và ngược lại. Môi trường có chức năng rất quan trọng với nhân loại. Đối với con người nói riêng và sinh vật nói chung thì môi trường có rất nhiều chức năng như: 1) Môi trường cung cấp không gian sống của con người và các loài sinh vật. Khoảng không gian nhất định do môi trường tự nhiên đem lại, phục vụ cho các hoạt động sống con người như không khí để thở, nước để uống, lương thực, thực phẩm... Con người trung bình mỗi ngày cần 4m3 không khí sạch để thở, 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực, thực phẩm để sản sinh ra khoảng 2000 - 2400 calo nặng lượng nuôi sống con người. Như vậy, môi trường phải có khoảng không gian thích hợp cho mỗi con người được tính bằng m2 hay hecta đất để ở, sinh hoạt và sản xuất. Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người. (2) Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người. Để tồn tại và phát triển, con người cần các nguồn tài nguyên để tạo ra của cải vật chất. năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất và quản lí. Các nguồn tài nguyên gồm: - Rừng: cung cấp gỗ, củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái. - Các hệ sinh thái nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm. - Các thủy vực cung cấp nguồn nước, thủy hải sản, năng lượng, giao thông thủy và địa bản vui chơi giải trí... - Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, mưa... - Các loại khoáng sản, dầu mỏ cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống. (3) Môi trường là nơi chứa đựng và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống. Con người đã thải các chất thải vào môi trường. Các chất thải dưới sự tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác như nhiệt độ, độ ẩm. không khí... sẽ bị phân hủy, biến đổi. Từ chất thải bỏ đi có thể biến thành các chất dinh dưỡng nuôi 7
sống cây trồng và nhiều sinh vật khác, làm cho các chất thải trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Nhưng sự gia tăng dân số. đô thị hoá, công nghiệp hoả làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. (4) Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin. Con người biết được nhiều điều bí ẩn trong quá khứ do các hiện vật, di vật chỉ phát hiện được trong khảo cổ học; liên kết hiện tại và quá khứ. Con người đã dự đoán được những sự kiện trong tương lai. Những phản ứng sinh lí của cơ thể các sinh vật đã thông báo cho con người những sự cố như bão, mưa, động đất, núi lửa... Môi trường còn lưu trữ, cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen các loại động vật, các hệ sinh thái ng nhiên cánh quan thiên nhiên.[7, 7- 8] 1.1.1.3. Ô nhiễm môi trường Theo luật bảo vệ môi trường Việt Nam (2005): “Ô nhiễm môi trường” là sự biến đổi các thành phần không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng đến con người và sinh vật. Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong chất thải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định để làm căn cứ quản lý và bảo vệ môi trường. Có nhiều phương pháp đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường như dựa vào tình trạng sức khoẻ và bệnh tật của con người và sinh vật sống trong môi trường ấy hoặc dựa vào thang tiêu chuẩn chất lượng môi trường. Ô nhiêm môi trường do những nguyên nhân gây ra: (1) Nguyên nhân do tư nhiên: Nguồn tự nhiên bao gồm các hiện tượng như núi lửa, dông, bão, tố, lốc, lũ bùn đá, lũ quét, lũ lụt,... các quá trình thối rữa xác động thực vật,... vừa trực tiếp tạo ra, vừa góp phần phát tán các vật chất gây ô nhiễm vào môi trường. (2) Nguyên nhân do hoạt động của con người: Nguồn nhân tạo các chất gây ô nhiễm, xuất phát từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt, vui chơi giải trí,... có biến trình thải thay đổi theo thời gian. Nguồn thải công nghiệp thường mang tính điểm, tập trung, cường độ, tổng lượng lớn, nông nghiệp và sinh hoạt mang tính diện, giao thông vận tải mang tính tuyến. Đặc điểm chung của các quá trình thải nhân tạo hiện nay là lượng thải lớn, tập trung, cường độ thải lớn, thay đổi theo thời gian, chất thải đa thể, đa dạng. [7, 12 - 13] 8
1.1.2. Giáo dục môi trường 1.1.2.1. Khái niệm Có nhiều định nghĩa về GDMT tùy theo từng phương diện góc độ xem xét, song một khái niệm được hiểu rộng rãi hiện nay là: “GDMT là một quá trình phát triển những tình huống dạy/học hiệu quả giúp người dạy và người học tham gia giải quyết những vấn đề môi trường liên quan, đồng thời tìm ra một lối sống có trách nhiệm và được thông tin đầy đủ” (Jonathon Wigley, 2000). Tại hội thảo “Giáo dục môi trường trong chương trình của trường học” của IUCN (Hiệp hội Quốc tế về Tự nhiên và Tài nguyên thiên nhiên) năm 1970, giáo dục môi trường được định nghĩa như sau: “GDMT là một quá trình hình thành những nhận thức, hiểu biết về mối quan hệ qua lại giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội bao quanh con người. Hơn nữa, giáo dục môi trường cũng đòi hỏi hình thành ở người học khả năng quyết định và những hành động liên quan tới chất lượng môi trường”. Tại Hội nghị liên Chính Phủ về GDMT (năm 1977 tại Grudia) UNESCO đã đưa ra định nghĩa: “GDMT là một quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức và mối quan tâm đối với các vấn đề môi trường, sao cho mỗi người đều có đủ trình độ kiến thức, thái độ, kiến thức, kỹ năng để có thể nảy sinh trong tương lai”. [7, 37 - 38] Theo các tác giả như Abe (1980), Kirk (1980) thì thuật ngữ “giáo dục môi trường” (Environmental) lần đầu tiên xuất hiện trên thế giới vào năm 1948. Trong Luật giáo dục Môi trường của Mĩ (1970), GDMT được định nghĩa như sau: “GDMT là quá trình giúp cho người học hiểu được mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội bao quanh, nhận thức được các vấn đề dân số, ô nhiễm, bảo toàn thiên nhiên, kĩ thuật, phát triển đô thị và nông thôn… có ảnh hưởng đến môi trường con người như thế nào”. [8,110] Tóm lại, GDMT là một bộ phận trong việc giáo dục nhân cách con người mới. Thực chất của GDMT là hình thành văn hoá sinh thái cho thế hệ trẻ, cụ thể đó là: về mặt tri thức, phải từng bước làm cho học sinh nắm được những tri thức cơ sở của sinh thái học. Về niềm tin và hành vi BVMT, ở đây có nghĩa là chỉ cho mỗi cá nhân thấy rằng mỗi việc làm của họ đều ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến môi trường và họ có nghĩa vụ giữ gìn, bảo vệ và cải thiện môi trường cho hôm nay và cho thế hệ mai sau bằng những hành động cụ thể. Mục đích cuối cùng của GDMT chính là để bảo vệ môi trường. 9
1.1.2.2. Mục đích giáo dục môi trường Giáo dục môi trường (GDMT) được chính thức nêu ra tại Hội nghị quốc tế về môi trường năm 1975 tại Beograde và được nhấn mạnh trong các văn kiện Tbilisi 77 và Rio 92), nhằm : Nâng cao nhận thức về vai trò của môi trường và hiểu biết về môi trường. Giúp cho mỗi người xác định thái độ và lối sống cá nhân tích cực đối với môi trường. Có được những hành động cho một môi trường tốt hơn. Mục tiêu của GDMT ở Việt Nam cần đạt tới là : + Giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết và sự nhạy cảm về môi trường cùng với các vấn đề về môi trường đặt ra. + Giúp cho họ hiểu biết những khái niệm cơ bản về môi trường và bảo vệ môi trường. + Hình thành ở họ những tình cảm, thái độ đối với việc giải quyết các vấn đề môi trường hiện nay. + Giúp cho họ có được những kĩ năng giải quyết cũng như thuyết phục các thành viên khác cùng tích cực tham gia giải quyết các vấn đề môi trường nơi mình sinh sống, học tập và công tác. [14, 112] Như vậy, mục đích cuối cùng của GDMT là tiến tới một xã hội hóa các vấn đề môi trường, nghĩa là tạo ra những công dân có nhận thức, có trách nhiệm về môi trường và biết sống vì môi trường. 1.1.2.3. Các nguyên tắc giáo dục môi trường Hiện nay, với cách nhìn mới nhất, GDMT được coi là một quá trình, không coi là một môn học. Như vậy, GDMT thực sự là một quá trình giáo dục giao thoa với tất cả các môn học trong nhà trường, tạo ra những cơ hội thuận lợi để giáo viên, học sinh, phụ huynh nhận thức được bản chất của môi trường và các vấn đề liên quan đến môi trường. GDMT khi đưa vào thực tế kết hợp với môn học giúp con người hiểu rõ được bản chất thực sự của GDMT cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định sau: Một là, GDMT phải coi MT như là một tổng thể hoàn chỉnh về tự nhiên hoặc nhân tạo, kĩ thuật và xã hội (kinh tế, kỹ thuật, lịch sử - văn hóa, đạo đức, thẩm mĩ) như sau: 10
+ Tự nhiên: Các yếu tố hữu sinh như động, thực vật và các yếu tố vô sinh như đất, nước, không khí tác động qua lại lẫn nhau trong các hệ thống và thực hiện các chức năng sinh thái hỗ trợ cho cuộc sống. + Xã hội: Những người sống cùng nhau, tác động lẫn nhau và hình thành nên cách sống với nhiều quy tắc và cách ứng xử văn hóa khác nhau. + Kinh tế: Hệ thống có tính bền vững giúp con người có việc làm và có thu nhập để chi trả cho những nguồn lợi và những dịch vụ con người cần. + Chính trị: Môi trường cho phép đóng góp và tác động đến những quyết định về tiếp cận tài nguyên thiên nhiên, kinh tế và cách thức con người sống cùng nhau. Như vậy, cách nhìn nhận vấn đề và tham gia hành động, quản lý môi trường của con người là trọng tâm quan trọng của mọi hoạt động. Hai là, GDMT là một quá trình liên tục và lâu dài bắt đầu từ cấp mầm non và tiếp diễn qua tất cả các hình thức giáo dục chính quy và không chính quy Ba là, GDMT cần xem xét các vấn đề môi trường cơ bản dựa trên quan điểm địa phương, quốc gia, khu vực. Đồng thời phải đề cao giá trị và sự cần thiết của việc hợp tác ở cấp độ địa phương, quốc gia hoặc quốc tế trong việc ngăn chặn và giải quyết các vấn đề về môi trường. Bốn là, GDMT phải tạo điều kiện để người học thực hành những điều học được và giúp cho họ có cơ hội tự đưa ra quyết định cũng như tự chịu trách nhiệm với những quyết định đó. Năm là, GDMT còn giúp người học nhận biết được các hiện tượng và nguyên nhân sâu xa của vấn đề môi trường. Sáu là, GDMT cần sử dụng môi trường học tập đa dạng với nhiều cách tiếp cận đối với việc dạy và học về môi trường, trong môi trường và vì môi trường, tập trung vào các hoạt động thực hành và kinh nghiệm thực tế. [10, 110] 1.1.2.4. Các mức độ tích hợp giáo dục môi trường Để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục môi trường ở trường Tiểu học trong điều kiện hiện nay, có các con đường: Một là, tích hợp, lồng ghép nội dung GDMT qua các môn học. Hai là, đưa GDMT trở thành một nội dung của hoạt động ngoài giờ lên lớp. Ba là, quan tâm tới môi trường địa phương, thiết thực cải thiện môi trường địa phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường. 11