TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- TRẦN THỊ HOÀI TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN ĐIỂN HÌNH CHO HỌC SINH LỚP 5 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 5 năm 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN ĐIỂN HÌNH CHO HỌC SINH LỚP 5 Sinh viên thực hiện TRẦN THỊ HOÀI TRANG MSSV: 2113010552 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2013 – 2017 Cán bộ hướng dẫn Th.S ĐINH THỊ NGÀN THƯƠNG MSCB: 1134 Quảng Nam, tháng 5 năm 2017
LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành được bài khóa luận này, trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài chúng tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, quan tâm, giúp đỡ từ các thầy cô giáo trường Đại học cũng như tại các trường tiểu học và bạn bè cùng khóa. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến cô giáo Thạc sĩ Đinh Thị Ngàn Thương, giảng viên khoa Tiểu học- Mầm non, người đã tận tình hướng dẫn, động viên tôi trong quá trình thực hiện khóa luận, chính những lời góp ý chân thành của cô đã tạo nền tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài và tạo cho tôi một hành trang quý báo để bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học- Mầm non trường Đại học Quảng Nam đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập ở trường, tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và nghiên cứu. Và cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh khối lớp 5 của trường Tiều học Kim Đồng đóng tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành tới những người thân trong gia đình, bạn bè đã giành những tình cảm quý báo, luôn bên cạnh động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết mình nhưng với năng lực của bản thân có hạn, nên chắc chắn bài khóa luận không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo cũng như ý kiến đóng góp của các bạn quan tâm để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tam Kỳ, tháng 4 năm 2017 Sinh viên thực hiện Trần Thị Hoài Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CLV Có lời văn CLVĐH Có lời văn điển hình ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa STN Sau thực nghiệm TN Thực nghiệm TTN Trước thực nghiệm
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU BIỂU ĐỒ STT Tên bảng, biểu đồ Trang Bảng 1 Về mức độ quan tâm của GV đối với các nội dung của 19 môn Toán lớp 5 Biểu đồ 1 Mức độ quan tâm của GV đối với 6 mạch kiến thức của 19 môn Toán ở lớp 5 Bảng 2 Nhận thức của GV về độ khó khi dạy học giải toán có lời 20 văn điển hình trong chương trình môn Toán lớp 5 Bảng 3 Mức độ thực hiện của kỹ năng giải toán có lời văn điển 20 hình cho HS lớp 5 Biểu đồ 2 Mức độ thực hiện của kỹ năng giải toán có lời văn điển 21 hình cho HS lớp 5 Bảng 4 Nhận định của GV về ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ năng 21 giải toán có lời văn điển hình đối với HS lớp 5 Bảng 5 Nhận định của GV về mục tiêu của việc dạy- học giải toán 22 CLVĐH lớp 5 Bảng 6 Mức độ đánh giá vai trò của việc rèn luyện cho HS hệ 23 thống hóa và khái quát hóa các bước giải dạng toán có lời văn điển hình Biểu đồ 3 Mức độ đánh giá vai trò của việc rèn luyện cho HS hệ 23 thống hóa và khái quát hóa các bước giải dạng toán có lời văn điển hình Bảng 7 Thời gian rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn điển hình 24 cho HS lớp 5 Bảng 8 Mức độ của việc tổ chức các hoạt động dạy học theo 24 hướng tích cực cho HS trong quá trình dạy học toán ở nhà trường tiểu học hiện nay Biểu đồ 4 Mức độ của việc tổ chức các hoạt động dạy học theo 24 hướng tích cực cho HS trong quá trình dạy học toán ở nhà trường tiểu học hiện nay
Bảng 9 Về những khó khăn mà GV gặp phải trong trong quá trình 25 rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình Bảng 10 Hứng thú của HS khi học giải toán CLVĐH 25 Biểu đồ 5 Hứng thú của HS khi học giải toán CLVĐH 26 Bảng 11 Nhận thức của HS về độ khó khi học giải toán CVĐH 26 trong chương trình môn Toán lớp 5 Bảng 12 Các dạng toán CLVĐH mà HS gặp khó khăn khi giải 27 Biểu đồ 6 Các dạng toán CLVĐH mà HS gặp khó khăn khi giải 27 Bảng 13 Giải hai bài toán của HS 27 Bảng 14 Kết quả kiểm tra về kiến thức, kĩ năng của HS trước khi 73 thực nghiệm( Kết quả bài kiểm tra số 1) Biểu đồ 7 So sánh kết quả kiểm tra về kiến thức, kĩ năng của HS 73 trước thực nghiệm Bảng 15 Kết quả kiểm tra về kiến thức, kĩ năng của HS sau khi 74 thực nghiệm( Kết quả bài kiểm tra số 2) Biểu đồ 8 So sánh kết quả kiểm tra về kiến thức, kĩ năng của HS sau 74 khi thực nghiệm Bảng 16 Kết quả kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS trước và sau 74 khi thực nghiệm của nhóm đối chứng Biểu đồ 9 So sánh kết quả kiểm tra về kiến thức, kĩ năng của HS lớp 75 đối chứng trước thực nghiệm( TTN) và sau thực nghiệm( STN) Bảng 17 Kết quả kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS trước và sau 75 khi thực nghiệm của nhóm thực nghiệm Biểu đồ So sánh kết quả kiểm tra về kiến thức, kĩ năng của HS lớp 76 10 thực nghiệm trước thực nghiệm( TTN) và sau thực nghiệm( STN)
MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2 3.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................................... 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 4.1. Về lý luận ....................................................................................................... 3 4.2. Về thực tiễn .................................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 5.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận ......................................................... 3 5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ...................................................... 3 5.3. Phương pháp thống kê toán học .................................................................. 4 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 4 7. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 5 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 6 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ......................................................................... 6 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN ĐIỂN HÌNH CHO HỌC SINH LỚP 5 ................................................................................................................................ 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 7 1.1.1. Kỹ năng ....................................................................................................... 7 1.1.2. Giải toán ...................................................................................................... 7 1.1.3. Toán có lời văn ........................................................................................... 7 1.1.4. Toán có lời văn điển hình .......................................................................... 7 1.1.5. Kỹ năng giải toán có lời văn điển hình ..................................................... 8 1.2. Những kỹ năng giải toán có lời văn đặc trưng của học sinh tiểu học....... 8 1.2.1. Kỹ năng nhận dạng bài toán ..................................................................... 8
1.2.2. Kỹ năng phân tích đề bài ........................................................................... 8 1.2.3. Kỹ năng tóm tắt .......................................................................................... 8 1.2.4. Kỹ năng tính toán ....................................................................................... 9 1.2.5. Kỹ năng viết câu lời giải ............................................................................ 9 1.2.6. Kỹ năng kiểm tra, đánh giá bài giải ......................................................... 9 1.3. Đặc điểm của học sinh lớp 4, 5 ..................................................................... 9 1.3.1. Đặc điểm nhân cách ................................................................................... 9 1.3.2. Đặc điểm nhận thức ................................................................................. 10 1.4. Một số vấn đề dạy học toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 5..... 11 1.4.1. Vị trí và vai trò của việc dạy học giải toán có lời văn điển hình ở tiểu học ........................................................................................................................ 11 1.4.2. Mục tiêu và nội dung dạy học giải toán có lời văn điển hình lớp 5 ..... 13 1.4.3. Yêu cầu của dạy học toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 5 ...... 15 1.4.4. Ý nghĩa của toán có lời văn điển hình ở tiểu học .................................. 15 1.5. Thực trạng của việc dạy và học toán có lời văn điển hình lớp 5............. 16 1.5.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 16 1.5.2. Đối tượng điều tra .................................................................................... 16 1.5.3. Nội dung điều tra...................................................................................... 17 1.5.4. Phương pháp điều tra .............................................................................. 18 1.5.5. Kết quả điều tra ........................................................................................ 18 1.5.6. Kết luận về kết quả điều tra .................................................................... 28 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 29 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN ĐIỂN HÌNH CHO HỌC SINH LỚP 5 .................................... 30 2.1. Những căn cứ để rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 5 ...................................................................................................... 30 2.1.1. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung dạy học môn Toán ở tiểu học ............. 30 2.1.2. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4, 5 .......................... 30 2.1.3. Căn cứ vào những kỹ năng giải toán có lời văn đặc trưng của học sinh tiểu học ................................................................................................................ 31
2.1.4. Căn cứ vào thực trạng giải toán có lời văn điển hình của học sinh ..... 31 2.2. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 5 ...................................................................................................... 32 2.2.1. Biện pháp 1: Hệ thống hóa và khái quát hóa các bước giải dạng toán có lời văn điển hình ............................................................................................ 32 2.2.2. Biện pháp 2: Cách thiết kế đề toán và việc tổ chức cho học sinh giải toán có lời văn điển hình trong giờ tăng cường tự học ................................... 56 2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng tích cực cho học sinh ................................................................................................................ 62 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 69 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 70 3.1. Mô tả thực nghiệm ...................................................................................... 70 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 70 3.1.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 70 3.1.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 70 3.1.4. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 71 3.1.5. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 71 3.2 Tổ chức thực nghiệm ................................................................................... 71 3.2.1. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................ 71 3.2.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 72 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 77 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 78 1. Kết luận ........................................................................................................ 78 2. Kiến nghị ...................................................................................................... 79 2.1. Đối với các cấp quản lí ................................................................................ 79 2.2. Đối với giáo viên .......................................................................................... 79 2.3 Đối với HS ..................................................................................................... 80 PHẦN 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 81 PHẦN 5. PHỤ LỤC............................................................................................(1)
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nền giáo dục nước ta đang đứng trước những thách thức lớn, đó là xu hướng toàn cầu hóa ngày càng phát triển và lan nhanh, công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế tri thức có vị trí vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia. Những thách thức đó đòi hỏi giáo dục phải thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước về phát triển nguồn nhân lực. Định hướng đổi mới giáo dục đã được đề cập trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29- NQ/ TW) với nội dung: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để làm được điều này trước tiên cần chú ý đến việc giáo dục các em ngay từ cấp tiểu học. Giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu và thiết yếu nhằm đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, năng động, sáng tạo để nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng, đổi mới đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Trong chương trình Giáo dục Tiểu học mỗi môn học đều góp phần quan trọng để đào tạo nên những con người toàn diện. Trong đó môn Toán đóng vai trò quan trọng giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận logic, giải quyết các vấn đề có căn cứ khoa học, chính xác. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán không chỉ có nhiều ứng dụng trong thực tế mà nó còn là cơ sở để học tập các môn học khác và là cơ sở để học tiếp chương trình môn Toán ở các bậc học cao hơn. Toán lớp 5 kế thừa và mở rộng kiến thức của các lớp dưới ở bậc tiểu học là điều cơ bản, cần thiết và thường gặp trong đời sống. Trong chương trình môn Toán ở tiểu học nói chung, chương trình môn Toán lớp 5 nói riêng phần giải toán có lời văn có vai trò hết sức quan trọng. 1
Toán có lời văn giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu thêm tất cả các kiến thức về Số học, về Đại lượng và đo đại lượng, về các yếu tố Đại số, về các yếu tố Hình học và về các yếu tố thống kê mà các em đã được học. Đặc biệt, trong giải toán có lời văn còn giúp cho học sinh phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, sáng tạo, kích thích óc tò mò tự khám phá, và phát triển ngôn ngữ tư duy logic cho các em. Trong đó, việc giải toán có lời văn điển hình lớp 5 là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa toán học với các môn học khác nên đòi hỏi học sinh phải tư duy, huy động tất cả các kiến thức và kĩ năng đã có để giải quyết các tình huống khác nhau liên quan đến thực tiễn, từ đó giúp các em hiểu biết và vận dụng linh hoạt vào cuộc sống. Ở một số trường tiểu học việc rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình đã được chú trọng, tuy nhiên để hướng dẫn cho học sinh hiểu kỹ vấn đề, biết cách làm, không rập khuôn máy móc thì chưa được chú trọng. Giáo viên cho rằng việc hướng dẫn phù hợp với từng đối tượng học sinh rất khó khăn. Do trình độ hiểu biết, phân tích, suy luận của mỗi học sinh là khác nhau nên một số học sinh còn lúng túng khi nhận dạng, phân tích bài toán cũng như thực hành giải toán. Dẫn đến các em ít có hứng thú khi giải các bài toán có lời văn điển hình. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu nên tôi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 5” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Nhằm giúp cho học sinh rèn luyện các kỹ năng giải toán có lời văn điển hình và giúp các em có hứng thú khi thực hành giải toán để việc giải toán không còn khó khăn áp lực đối với các em. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình. Từ đó, nâng cao chất lượng dạy học môn Toán. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 5. 2
3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy và học toán có lời văn điển hình của học sinh lớp 5. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Về lý luận - Tìm hiểu về vị trí, vai trò của giải toán ở tiểu học. - Biết được các kỹ năng giải toán có lời văn đặc trưng của học sinh tiểu học. - Biết được các đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 4, 5. 4.2. Về thực tiễn - Tìm hiểu nội dung các bước giải toán và việc rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình ở tiểu học. - Tìm hiểu thực trạng của việc dạy và học toán có lời văn điển hình ở lớp 5. - Đề xuất một số giải pháp ứng dụng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học giải toán ở tiểu học trong mảng kiến thức giải toán có lời văn điển hình. - Thực nghiệm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc và khai thác các tài liệu như: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách Toán nâng cao lớp 5. Các loại sách tham khảo về nội dung và phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học, nội dung liên quan đến vấn đề rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 5. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề để làm luận cứ cho việc đưa ra các biện pháp nhằm giúp học sinh lớp 5 rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: Thiết kế các phiếu điều tra gồm hệ thống các câu hỏi về các dạng toán có lời văn điển hình lớp 5 nhằm khảo sát thực trạng việc rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 5. - Phương pháp quan sát: Tham gia dự giờ các tiết dạy của giáo viên để quan sát, theo dõi cách tiến hành các phương pháp giảng dạy. 3
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của thầy cô trong khoa Tiểu học- Mầm non và thầy cô giáo tại trường tiểu học điều tra thực trạng. - Phương pháp thực nghiệm: Soạn giáo án cho bài dạy về giải toán có lời văn điển hình chương trình lớp 5 và tiến hành dạy thực nghiệm tại trường tiểu học Kim Đồng- thành phố Tam Kỳ- tỉnh Quảng Nam. 5.3. Phương pháp thống kê toán học Thu thập, xử lý, đánh giá số liệu và biểu thị kết quả nghiên cứu bằng các sơ đồ, biểu đồ. 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Lý luận và thực tiễn đã khẳng định rằng, dạy học giải toán nói chung và giải toán có lời văn điển hình nói riêng thực chất là một dạng hoạt động phức tạp bao gồm nhiều thành tố tham gia, mà lâu nay đã được các giáo viên và chuyên gia trong lĩnh vực phương pháp dạy học nghiên cứu, thực nghiệm. Nghiên cứu về vấn đề giải toán có lời văn cũng như rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình đã có không ít những công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến. Các kết quả nghiên cứu bước đầu đã được áp dụng và đang trở thành một trong những vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn dạy học ở tiểu học hiện nay. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, một số nhà nghiên cứu thế giới đã đi sâu vào tìm hiểu quy trình thiết kế toán có lời văn dành cho học sinh tiểu học: Piere, Barrouillet đã viết nên cuốn sách “Suy luận và giải các bài toán”. Nhà toán học nổi tiếng người Mỹ G.Polia với hai cuốn sách “Sáng tạo toán học” và “Giải toán như thế nào?”. Để xây dựng hệ thống bài toán hay và tốt thì trước hết phải nắm được các kỹ năng giải toán cơ bản, trên cơ sở đó, xây dựng hệ thống bài toán hợp lý theo những phương pháp nhất định. Ở Việt Nam, cũng có một số đề tài nghiên cứu: “Giúp học sinh giải tốt bài toán có lời văn” của Nguyễn Thị Loan đưa ra các bước cơ bản để giải một bài toán của từng dạng toán có lời văn. Nguyễn Văn Đoài với: “Giúp đỡ học sinh yếu giải toán có lời văn” đã đề ra một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu giải toán có lời văn nhanh hơn, dễ dàng hơn và có hứng thú với dạng toán có lời văn. 4
Phạm Thị Việt Chinh với “Sáng tác đề toán có lời văn cho học sinh tiểu học” đã đưa ra một số phương pháp sáng tác đề toán có lời văn trên cơ sở bài toán đã có như: Đặt bài toán mới tương tự bài toán đã giải, sáng tác bài toán ngược với bài toán đã giải hay sáng tác đề toán mới dựa trên cách giải của bài toán cũ. Ngoài ra, trong những năm gần đây cũng có không ít những sáng kiến kinh nghiệm, khóa luận và luận văn đề cập đến vấn đề này: Biện pháp khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 5 khi giải toán có lời văn điển hình của Nguyễn Thị Quỳnh Ngân (2014) giúp giáo viên nắm được những sai lầm mà học sinh mắc phải trong giải toán có lời văn điển hình để có thao tác và biện pháp hướng dẫn phù hợp; Rèn luyện thao tác phân tích và tổng hợp trong dạy học giải các bài toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 4 của Cù Thị Ánh Hằng (2015) giúp học sinh lớp 4 rèn luyện năng lực phân tích và tổng hợp trong dạy học giải toán có lời văn điển hình; Thiết kế hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh lớp 4,5 giải các bài toán có lời văn điển hình của Nguyễn Thị Ly Ny (2015) đã đề ra một số cách thiết kế hệ thống câu hỏi hướng dẫn giải toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 4,5,...v.v. Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng vấn đề giải toán có lời văn điển hình đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu vấn đề: “Rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 5”. Nên chúng tôi nghiên cứu đề tài này góp phần giúp cho học sinh lớp 5 rèn luyện các kỹ năng giải toán có lời văn điển hình từ đó các em có hứng thú khi thực hành giải toán để việc giải toán đối với các em không còn khó khăn áp lực. 7. Đóng góp của đề tài - Làm rõ các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu: + Các khái niệm: Kỹ năng, giải toán, toán có lời văn, toán có lời văn điển hình, kỹ năng giải toán có lời văn điển hình. + Những kỹ năng giải toán có lời văn đặc trưng của học sinh tiểu học. + Vị trí và vai trò của việc giải toán trong dạy và học toán. 5
- Tìm hiểu được thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 5 . - Đề xuất một số biện pháp nhằm giúp học sinh lớp 5 rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình. - Kiểm tra tính khả thi của đề tài qua bước đầu thực nghiệm tại trường tiểu học. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng dạy học giải toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 5 trường tiểu học Kim Đồng- thành phố Tam Kỳ- tỉnh Quảng Nam. Thực nghiệm học sinh lớp 5 tại trường Tiểu học Kim Đồng trong 1 tiết dạy để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung khóa luận bao gồm 5 chương, cụ thể là: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 5. Chương 2: Một số biện pháp giúp rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 5. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 6
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN ĐIỂN HÌNH CHO HỌC SINH LỚP 5 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Kỹ năng Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (Kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. 1.1.2. Giải toán Giải toán là quá trình đi tìm đáp án (Phần cần tìm) của bài toán. Về bản chất quá trình giải là một suy luận hoặc một dãy các suy luận liên tiếp nhằm rút ra điều cần tìm từ những dữ kiện đã biết (Phần đã cho). Quá trình giải được ghi lại thành bài giải, cuối bài giải thường ghi rõ câu trả lời (Đáp số). Việc giải toán ở tiểu học được hiểu như là một quá trình giải bài toán trong sách giáo khoa. Ngoài ra, xem xét ở góc độ nội dung, chương trình dạy học thì giải toán còn được hiểu là một mảng kiến thức trong chương trình môn Toán ở tiểu học.(25, tr.9) 1.1.3. Toán có lời văn Toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế, nội dung bài toán thông qua các câu văn nói về mối quan hệ tương quan và phụ thuộc, có liên quan đến cuộc sống xảy ra hằng ngày. Cái khó của bài toán CLV là phải chỉ ra được mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và nêu ra phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số bài toán. 1.1.4. Toán có lời văn điển hình Toán điển hình là loại toán hợp có cùng một cấu trúc và cùng một cách giải nhất định. (27, tr.43) 7
1.1.5. Kỹ năng giải toán có lời văn điển hình Kỹ năng giải toán có lời văn điển hình đó là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của HS. Học sinh hiểu về nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kiến thức tiếng việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho HS đọc, hiểu, biết hướng giải, HS đưa ra phép tính kèm theo câu trả lời và đáp số của bài toán. 1.2. Những kỹ năng giải toán có lời văn đặc trưng của học sinh tiểu học 1.2.1. Kỹ năng nhận dạng bài toán Kỹ năng nhận dạng bài toán là kỹ năng xác định dạng toán của bài toán đã cho. HS cần phải đọc kỹ đề bài, nhớ những dữ kiện bài toán đã cho một cách chính xác và nắm vững yêu cầu của đề bài mới có thể nhận dạng được bài toán. 1.2.2. Kỹ năng phân tích đề bài Kỹ năng phân tích đề bài là kỹ năng xác định cái đã cho và cái cần tìm của bài toán. Đây là bước quan trọng vì nó giúp cho HS hiểu được cách giải bài toán. Sau khi đã nắm được bài toán đã cho thuộc dạng toán nào. GV phân tích đề bài bằng cách đặt câu hỏi: + Muốn giải đáp những yêu cầu của đề bài thì cần phải biết những gì? + Những điều đó đề bài đã cho biết chưa? + Nếu chưa biết thì tìm bằng cách nào? + Dựa vào đâu để tìm? Cứ lần lượt như vậy cho đến khi nào HS có thể tìm được cách giải đáp từ những dữ kiện cho sẵn trong đề bài. 1.2.3. Kỹ năng tóm tắt Kỹ năng tóm tắt đề là kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, sơ đồ đoạn thẳng,... để biểu hiện mối quan hệ giữa các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm của bài toán rõ ràng, chính xác. 8
Khi tóm tắt bài toán cần gạt bỏ những gì là thứ yếu, lặt vặt trong đề toán và hướng HS tập trung suy nghĩ vào những thứ chính yếu của đề toán, tìm cách biểu hiện bằng hình vẽ. Trong trường hợp khó vẽ được những điểm chính ấy thì cần dùng ngôn ngữ, ký hiệu ngắn gọn để ghi lại thật vắn tắt, thật cô đọng. 1.2.4. Kỹ năng tính toán Kỹ năng tính toán là kỹ năng thực hiện thành thạo các phép tính cộng, trừ, nhân, chia một cách nhanh và chính xác. 1.2.5. Kỹ năng viết câu lời giải Kỹ năng viết câu lời giải là kỹ năng lựa chọn lời giải đầy đủ, súc tích, chính xác và phù hợp. 1.2.6. Kỹ năng kiểm tra, đánh giá bài giải Kỹ năng kiểm tra, đánh giá bài giải là kỹ năng rà soát, kiểm tra lại các bước giải, lời giải, các kết quả, đáp số, cách trình bày bài giải của bài toán đã chính xác chưa. 1.3. Đặc điểm của học sinh lớp 4, 5 1.3.1. Đặc điểm nhân cách 1.3.1.1. Tình cảm Tình cảm của các em mang tính cụ thể, trực tiếp và giàu cảm xúc. Nó không chỉ biểu hiện trong đời sống sinh hoạt mà còn trong cả hoạt động trí tuệ, các em tiếp thu kiến thức không đơn thuần bằng lý trí, mà còn dựa nhiều vào cảm tính và đượm màu sắc tình cảm. Tình cảm của các em đã có nội dung phong phú và bền vững. Những tình cảm cao cấp đang hình thành. Đặc biệt tình cảm gia đình giữ vai trò khá quan trọng, nhiều khi lòng yêu thương cha mẹ trở thành động cơ học tập của các em. Những tình cảm đạo đức, thẩm mĩ thường gắn với những sự vật cụ thể, gần gũi với các em. Tình bạn và tính tập thể được hình thành và phát triển cùng với tình thầy trò. 9
1.3.1.2. Nhân cách Đặc điểm nhân cách của các em đã bộc lộ rõ ra bên ngoài qua hành vi và cử chỉ. Các em có tính hiếu động cao, thích vận động chạy nhảy, hò hét. Các em rất hay bắt chước, có thể bắt chước khá tỉ mỉ chi tiết, nhưng lại hay chú ý tới những đặc điểm bên ngoài và bắt chước thiếu lựa chọn, vì thế nếu giáo dục không tốt, trẻ có thể có những hành vi không tốt. 1.3.2. Đặc điểm nhận thức 1.3.2.1. Chú ý Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nổ lực về ý chí học tập. Trẻ đã bắt đầu để ý hơn đến những chi tiết nhỏ, phân loại được các công việc nên làm và không nên làm, cái gì nên làm trước và cái gì nên làm sau. Vì vậy bài tập cho trẻ làm luôn có tính hệ thống nhất định, có trình tự rõ ràng, khi dạy cũng nên hướng dẫn cho trẻ xác định thứ tự các bước làm bài tập cho đúng. 1.3.2.2. Ý chí Các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành mục đích hành động của mình. Tuy vậy, năng lực ý chí còn thiếu bền vững, chưa thể trở thành nét tính cách đặc trưng của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn phụ thuộc vào hứng thú nhất thời. Thế nên bài tập phải phong phú, mới lạ mang cho các em sự yêu thích và ham muốn tìm tòi, kích thích hứng thú làm bài cho học sinh. 1.3.2.3 Tư duy Tư duy của các em mang đậm màu sắc cảm xúc và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát hóa. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, các em ở giai đoạn cuối bậc tiểu học bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Khi khái quát, HS tiểu học thường dựa vào các chức năng và công cụ của sự vật hiện tượng, trên cơ sở này chúng tiến hành phân loại, phân hạng. Hoạt động phân tích tổng hợp còn sơ đẳng. Việc học Tiếng Việt và Toán học sẽ giúp các em biết phân tích và tổng hợp. 10
1.3.2.4. Tưởng tượng Tưởng tượng còn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh tưởng tượng thì đơn giản, hay thay đổi. Tưởng tượng tái tạo từng bước hoàn thiện. Tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai đoạn cuối bậc tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em. 1.3.2.5. Tri giác Tri giác mang tính đại thể, toàn bộ, trẻ cũng bắt đầu có khả năng phân tích tách dấu hiệu, chi tiết nhỏ của một đối tượng nào đó. Tri giác thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn: Trẻ phải cầm nắm, sờ mó sự vật thì tri giác sẽ tốt hơn. Tri giác về đánh giá không gian, thời gian còn hạn chế. 1.3.2.6. Ghi nhớ Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Mức độ tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung học tập, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em. Trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn trí nhớ trực quan logic. Nhiều học sinh tiểu học còn chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa mà có khuynh hướng phát triển trí nhớ máy móc. 1.4. Một số vấn đề dạy học toán có lời văn điển hình cho học sinh lớp 5 1.4.1. Vị trí và vai trò của việc dạy học giải toán có lời văn điển hình ở tiểu học 1.4.1.1. Vị trí của việc dạy học toán có lời văn điển hình ở tiểu học Trong chương trình môn Toán ở tiểu học, các khái niệm, các quy tắc về toán nói chung đều được giảng dạy thông qua các ví dụ bằng số và giải các bài toán, một phần lớn nội dung trong SGK là dành cho các bài toán, thời gian học toán của HS chủ yếu giành cho việc giải các bài toán, vì vậy kết quả học tập môn 11