TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- ĐẶNG THỊ VIỆT TRINH SỬ DỤNG TRUYỀN THUYẾT TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LỊCH SỬ LỚP 4 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 04 năm 2018
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: SỬ DỤNG TRUYỀN THUYẾT TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LỊCH SỬ LỚP 4 Sinh viên thực hiện ĐẶNG THỊ VIỆT TRINH MSSV: 2114010554 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2014 – 2018 Cán bộ hƣớng dẫn Th.S LÊ THỊ BÌNH MSCB: 1006 Quảng Nam, tháng 05 năm 2018
LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn của mình tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và Khoa Tiểu học – Mầm non Trƣờng Đại học Quảng Nam cùng toàn thể các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Cô Lê Thị Bình – Ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện của các Thầy, Cô giáo trƣờng Tiểu học Trần Quốc Toản, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Trong suốt thời gian thực nghiệm tại trƣờng, các thầy cô và các em học sinh đã nhiệt tình hợp tác, hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập tài liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Thiết tha bày tỏ lời tri ân sâu sắc đến ba mẹ và những ngƣời thân trong gia đình đã luôn quan tâm, yêu thƣơng và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập. Cảm ơn những ngƣời bạn đã góp ý, trao đổi và động viên tôi trong quá trình nghiên cứu. Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, song những thiếu sót trong khóa luận là không thể tránh khỏi, kính mong sự đóng góp ý kiến và chỉ dẫn của quý Thầy, Cô giáo để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn. Tam Kỳ, tháng 5 năm 2018 Sinh viên thực hiện Đặng Thị Việt Trinh
LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, tài liệu của khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Nếu không đúng nhƣ những gì đã nêu trên, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về khóa luận tốt nghiệp của em.
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 2 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 2 3.2. Khách thể nghiên cứu...................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 5.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận ........................................................... 3 5.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ....................................................... 3 5.3. Phƣơng pháp thống kê toán học ...................................................................... 4 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 4 7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 5 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu............................................................................. 5 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ............................................................................ 6 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 7 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRUYỀN THUYẾT TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LỊCH SỬ LỚP 4 .......... 7 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 7 1.1.1. Một số vấn đề chung về sử dụng truyền thuyết .......................................... 7 1.1.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh giai đoạn lớp 4, 5 ................................. 14 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 17 1.2.1.Mục tiêu và nội dung dạy học phân môn Lịch sử lớp 4 .............................. 17 1.2.2.Thực trạng sử dụng truyền thuyết trong dạy học phân môn Lịch sử lớp 4 . 19 CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRUYỀN THUYẾT VÀO DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 4 ........................................................................................ 35 2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................................ 35 2.1.1. Mục tiêu dạy học Lịch sử lớp 4 ................................................................. 35 2.1.2. Nội dung phân môn Lịch sử lớp 4 ............................................................. 35 2.1.3. Thực trạng sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử lớp 4 ................ 35 2.1.4. Xuất phát từ đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4 ................................ 36
2.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp sử dụng truyền thuyết trong dạy học phân môn Lịch sử lớp 4 ................................................................................................ 36 2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ............................................................ 36 2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, chính xác .......................................... 37 2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính trung thực và tƣ tƣởng ...................................... 37 2.2.4. Nguyên tắc phát huy tính tích cực cho học sinh trong môn Lịch sử.......... 38 2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................... 38 2.3. Vận dụng truyền thuyết trong dạy học phân môn Lịch sử lớp 4 ................. 38 2.3.1. Sƣu tầm các câu chuyện truyền thuyết phục vụ trong dạy học phân môn lịch sử lớp 4 .......................................................................................................... 38 2.3.3. Khai thác các truyền thuyết sử dụng trong các hoạt động dạy học phân môn Lịch sử lớp 4......................................................................................................... 46 Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................. 59 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 60 3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 60 3.2. Đối tƣợng, thời gian thực nghiệm sƣ phạm .................................................. 60 3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm .............................................................................. 60 3.2.2. Thời gian thực nghiệm ............................................................................... 60 3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 61 3.3.1. Tiêu chí chọn bài thực nghiệm ................................................................... 61 3.3.2. Thiết kế bài giảng thực nghiệm và đối chứng ............................................ 61 3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 68 3.5. Chuẩn bị thực nghiệm ................................................................................... 69 3.6. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................... 69 3.7. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 69 3.9. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm .......................... 77 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 79 1. Kết luận chung ................................................................................................. 79 2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 82
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ 1 CT Chƣơng trình 2 GV Giáo viên 3 HĐ Hoạt động 4 HS Học sinh 5 PPDH Phƣơng pháp dạy học 6 PTDH Phƣơng tiện dạy học 7 SGK Sách giáo khoa 8 SGV Sách giáo viên 9 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 10 SL Số lƣợng 11 THCS Trung học cơ sở 12 TL Tỉ lệ 13 TT Truyền thuyết
DANH MỤC BẢNG STT BẢNG TRANG Bảng 1.1 Tầm quan trọng của việc dạy học Lịch sử cho học sinh 21 lớp 4 Bảng 1.2 Kết quả học môn Lịch sử 4 của học sinh năm 2016 – 22 2017 Bảng 1.3 Đánh giá của giáo viên về mức độ hứng thú của học sinh 22 trong giờ học Lịch sử 4 Bảng 1.4 Khó khăn thƣờng gặp khi dạy học Lịch sử của giáo viên 23 Bảng 1.5 Phƣơng pháp giáo viên sử dụng trong dạy học Lịch sử 24 Bảng 1.6 Giáo viên đã từng sử dụng kiến thức của các môn học 25 khác trong dạy học Lịch sử Bảng 1.7 Kết quả thu đƣợc nếu có sử dụng truyền thuyết trong 26 dạy học Lịch sử Bảng 1.8 Hoạt động của bài học có thể sử dụng truyền thuyết 27 Bảng 1.9 Câu chuyện truyền thuyết có thể sử dụng trong dạy học 28 Lịch sử lớp 4 Bảng 1.10 Tầm quan trọng của phân môn Lịch sử 29 Bảng 1.11 Mức độ hứng thú khi học Lịch sử 29 Bảng 1.12 Mức độ hiểu bài sau mỗi tiết học 30 Bảng 1.13 Không khí lớp trong giờ Lịch sử 31 Bảng 1.14 Giáo viên đã từng sử dụng kiến thức của các môn học 31 khác trong tiết dạy Lịch sử Bảng 1.15 Mức độ tìm đọc những câu chuyện truyền thuyết của 32 học sinh Bảng 1.16 Mức độ hiểu bài của học sinh sau mỗi tiết Lịch sử 33 Bảng 2.1 Các địa chỉ bài học có thể sử dụng truyền thuyết để dạy 42 học Lịch sử Bảng 3.1 Mức độ hứng thú khi học Lịch sử 70 Bảng 3.2 Không khí lớp trong giờ học Lịch sử 72 Bảng 3.3 Mức độ hiểu bài của học sinh khi sử dụng truyền thuyết 73 Trong dạy học Lịch sử Bảng 3.4 Kết quả đánh giá nhận thức của học sinh sau tiết học 73 Lịch sử Bảng 3.5 Kết quả đánh giá chất lƣợng sau tiết học 76
DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT BẢNG TRANG Biểu đồ 1.1 Kết quả học môn Lịch sử 4 của học sinh năm 2016 – 22 2017 Biểu đồ 1.2 Đánh giá của giáo viên về mức độ hứng thú của học 22 sinh trong giờ học Lịch sử 4 Biểu đồ 1.3 Khó khăn thƣờng gặp khi dạy học Lịch sử của giáo viên 23 Biểu đồ 1.4 Phƣơng pháp giáo viên sử dụng trong dạy học Lịch sử 24 Biểu đồ 1.5 Giáo viên đã từng sử dụng kiến thức của các môn học 25 khác trong dạy học Lịch sử Biểu đồ 1.6 Hoạt động của bài học có thể sử dụng truyền thuyết 27 Biểu đồ 1.7 Tầm quan trọng của phân môn Lịch sử 29 Biểu đồ 1.8 Mức độ hứng thú của học sinh đối với phân môn Lịch sử 30 Biểu đồ 1.9 Không khí lớp học trong giờ học Lịch sử 31 Biểu đồ 1.10 Mức độ hiểu bài của học sinh sau mỗi tiết Lịch sử 33 Biểu đồ 3.1 So sánh hứng thú khi học Lịch sử của 2 lớp. 71 Biểu đồ 3.2 Không khí lớp trong giờ học Lịch sử 72 Biểu đồ 3.3 Mức độ hiểu bài của học sinh khi sử dụng truyền thuyết 73 trong dạy học Lịch sử Biểu đồ 3.4 Kết quả đánh giá nhận thức của học sinh sau tiết học 74 Lịch sử Biểu đồ 3.5 Kết quả đánh giá chất lƣợng của học sinh sau tiết học 76
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong “Luật phổ cập giáo dục tiểu học” có ghi: “Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm làm cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa”. Bậc tiểu học sẽ tạo tiền đề để thực hiện “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” để trẻ em trở thành những con ngƣời có trí tuệ phát triển, ý chí cao và tình cảm đẹp. Đặc biệt theo “Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của BCH trung ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT” đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả...” Để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo Luật phổ cập giáo dục tiểu học và theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo thì mỗi giáo viên chúng ta phải tìm ra các giải pháp hữu hiệu thực hiện. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, chúng ta không thể xem nhẹ việc giáo dục lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc, tinh thần dân tộc và đặc biệt là thái độ của lớp trẻ đối với lịch sử, đối với cội nguồn, để xây dựng một nƣớc Việt Nam độc lập, dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Bác Hồ cũng đã từng nói: “Dân ta phải biết sử ta Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam.” Trong chƣơng trình giáo dục tiểu học hiện nay, ngoài các môn học nhƣ Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Mỹ thuật đóng vai trò góp phần quan trọng đào tạo nên những con ngƣời phát triển toàn diện, thì Lịch sử còn là môn học có tính logic và tính tích hợp cao, cung cấp cho học sinh những hiểu biết về bản sắc văn 1
hóa và lịch sử dân tộc. Ngoài ra, Lịch sử còn là chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ phận khác. Đặc thù của bộ môn Lịch sử là nhiều sự kiện với những mốc lịch sử khác nhau nên khó ghi nhớ. Với việc sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử, học sinh sẽ chủ động khai thác các tri thức và lĩnh hội đƣợc các tri thức một cách hiệu quả và dễ dàng. Điều đó đòi hỏi giáo viên cần sử dụng truyền thuyết Việt Nam một cách hợp lý, kết hợp với các phƣơng pháp dạy học tích cực để thu hút sự chú ý, hứng thú học tập của học sinh. Để giúp học sinh ham học môn Lịch sử, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện và nhận thức đƣợc tầm quan trọng của môn này ở tiểu học, chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng truyền thuyết trong dạy học phân môn Lịch sử lớp 4” để nghiên cứu. Hi vọng nghiên cứu này sẽ góp phần tích cực trong quá trình dạy học hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn của việc sử dụng truyền thuyết trong quá trình dạy học, chúng tôi đề xuất một số biện pháp sử dụng truyền thuyết trong quá trình dạy học Lịch sử giúp học sinh hình thành kiến thức lịch sử và giáo dục tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc cho học sinh. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Các biện pháp sử dụng truyền thuyết trong dạy học môn Lịch sử lớp 4. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học phân môn Lịch sử lớp 4. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng truyền thuyết trong dạy học phân môn Lịch sử lớp 4. - Nghiên cứu thực trạng của việc dạy học Lịch sử và sử dụng truyền thuyết trong quá trình dạy học. - Đƣa ra biện pháp sử dụng truyền thuyết trong một số nội dung dạy học phân môn Lịch sử lớp 4. - Thực nghiệm sƣ phạm. 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận 5.1.1. Phương pháp đọc tài liệu Thu thập các tài liệu có liên quan đến nội dung của đề tài: - Thu thập các câu chuyện truyền thuyết lịch Việt Nam có thể sử dụng. - Tìm đọc các quyển sách viết về lịch sử Việt Nam, về văn học dân gian Việt Nam hay các sách bình giảng truyện dân gian. - Bên cạnh đó còn chọn và đọc các tài liệu về tâm lý, giáo dục, các định hƣớng đổi mới giáo dục để làm nên tảng nghiên cứu cho đề tài. 5.1.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết Thu thập các tài liệu, các câu chuyện truyền thuyết có liên quan đến nội dung của đề tài. Từ đó, chọn lọc các tƣ liệu cho phù hợp với từng nội dung của đề tài, tiến hành phân tích tƣ liệu, tổng hợp, đánh giá và liên hệ tƣ liệu với nội dung đề tài. 5.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp quan sát Quan sát các tiết dạy của giáo viên để tiến hành theo dõi cách dạy cũng nhƣ các phƣơng pháp giáo viên sử dụng trong tiến trình dạy. 5.2.2. Phương pháp điều tra Điều tra thông qua thiết kế các phiếu điều tra đánh giá cho giáo viên và cho học sinh về thực trạng sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử lớp 4. 5.2.3. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia Tham khảo ý kiến của giáo viên hƣớng dẫn và các giáo viên ở khoa Tiểu học – Mầm non, các giáo viên đang dạy lớp 4 tại trƣờng Tiểu học Trần Quốc Toản. Tiếp thu các ý kiến đóng góp của giáo viên để có định hƣớng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu, góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu. 5.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thiết kế giáo án dạy thực nghiệm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của việc sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử. Thu thập thông tin về sự thay đổi trong nhận thức lịch sử dân tộc của học sinh lớp 4 khi học Sử. 3
Kiểm tra kết quả điều tra, quan sát các hiện tƣợng giáo dục để khẳng định lại cho chắc chắn các kết luận đã rút ra. 5.3. Phƣơng pháp thống kê toán học Phƣơng pháp này dùng để phân tích, xử lí các kết quả thu đƣợc thông qua quá trình điều tra và tổ chức thực nghiệm. 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Hiện nay, sử dụng truyền thuyết trong dạy học các môn cụ thể đƣợc sử dụng nhƣ một biện pháp nhằm thu hút, kích thích sự chú ý của học sinh và đặc biệt là nâng cao đƣợc nhận thức về lịch sử dân tộc cho học sinh. Truyền thuyết đƣợc nghiên cứu sử dụng trong một số môn học nhƣ Ngữ văn, Địa lý ở trƣờng phổ thông. Thậm chí còn có nhiều tác giả nghiên cứu về các tài liệu văn học dân gian để phục vụ cho dạy học Lịch sử nhƣ các câu chuyện cổ tích, truyền thuyết, các câu ca dao, tục ngữ, vè… vì mang tính chất tƣ liệu lịch sử phản ánh lịch sử do nhân dân sáng tác trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể với các đề tài nhƣ “Sử dụng tài liệu văn học dân gian trong dạy học Lịch sử Việt Nam ở lớp 10” của tác giả Nguyễn Đình Thế hay “Sử dụng tài liệu Văn học để dạy Lịch sử ở trường THCS” của tác giả Nguyễn Quang Dũng – Trƣờng THCS Vạn Ninh. Và cũng có số một nhà nghiên cứu về phƣơng pháp dạy tác phẩm văn học nói chung, dạy truyền thuyết nói riêng trong chƣơng trình Ngữ văn THCS theo đặc trƣng thể loại. Đó là các luận án luận văn nhƣ “Từ đặc trưng thể loại xác định nội dung và phương pháp đọc – hiểu một số tác phẩm tự sự dân gian thuộc thể loại truyền thuyết, cổ tích trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở” của Nguyễn Văn Nại, luận án Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học sƣ phạm Hà Nội, 2004. Ngoài ra còn có các bài sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên viết về việc vận dụng các kiến thức Địa lý, Văn học, GD Công dân… vào dạy học Lịch sử nhƣ “Sử dụng yếu tố tích hợp liên môn trong dạy học môn Lịch sử lớp 9 THCS Minh Tân – Hưng Yên” và sáng kiến kinh nghiệm “Dạy học liên môn theo chủ đề tích hợp môn Lịch sử lớp 6 ở trường THCS Ngọc Mỹ - Hà Nội”. Đặc biệt ở bậc Tiểu học, để học sinh có ý thức trong việc tiếp thu các giá trị di sản lịch sử và văn hóa dân tộc, trong giữ gìn bản sắc và phát huy những truyền 4
thống của ngƣời Việt Nam thì có một số bài khóa luận tốt nghiệp của một số sinh viên các trƣờng Đại học, Cao đẳng đã nghiên cứu về sử dụng văn học dân gian nói chung và thơ ca, ca dao, tục ngữ nói riêng vào dạy học Lịch sử với các đề tài nhƣ “Sử dụng thơ ca trong dạy học Lịch sử lớp 4” của Lê Thị Dung ở Trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Bắc Ninh và “Sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy học phân môn Lịch sử lớp 4” của Nguyễn Thị Lệ Quyên ở Trƣờng Đại học Quảng Nam. Nhƣ vậy việc sử dụng văn học dân gian nói chung và truyền thuyết nói riêng trong dạy học một số môn ở trƣờng phổ thông đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các giáo viên. Tuy nhiên, việc vận dụng đó phần lớn vào hai cấp học là THCS và THPT. Việc sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử lớp 4 nói riêng chƣa thực sự đƣợc quan tâm nghiên cứu. Hiện nay có thể nói rằng chƣa có bài viết, đề tài hay SKKN nào về sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử lớp 4. Kế thừa thành quả của các bài nghiên cứu trƣớc đó, bài khóa luận này nghiên cứu sâu hơn cách sử dụng truyền thuyết trong dạy học môn Lịch sử lớp 4 cho học sinh. 7. Đóng góp của đề tài - Về lý luận: + Hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học sử dụng truyền thuyết. Từ đó đƣa ra định hƣớng đúng đắn nhằm sử dụng truyền thuyết vào quá trình dạy học Lịch sử lớp 4. + Đánh giá thực trạng về việc sử dụng truyền thuyết vào dạy học ở trƣờng Tiểu học. - Về thực tiễn: + Đề xuất một số biện pháp nhằm sử dụng hiệu quả truyền thuyết trong dạy học Lịch sử lớp 4. + Thiết kế một số bài dạy có sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử lớp 4 sử dụng trong việc thực nghiệm tính khả thi của đề tài. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu việc sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử lớp 4 nhằm nâng cao nhận thức về lịch sử dân tộc cho học sinh. Nghiên cứu, phân tích những 5
sự kiện có trong truyền thuyết đƣợc lựa chọn để sử dụng trong giảng dạy tại địa bàn khảo sát và thực nghiệm trƣờng Tiểu học Trần Quốc Toản, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận gồm có 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng truyền thuyết trong dạy phân môn Lịch sử lớp 4 - Chƣơng 2: Đề xuất một số biện pháp sử dụng truyền thuyết trong dạy học phân môn Lịch sử lớp 4 - Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm. 6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRUYỀN THUYẾT TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LỊCH SỬ LỚP 4 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số vấn đề chung về sử dụng truyền thuyết 1.1.1.1. Khái niệm về truyền thuyết Có rất nhiều tác giả nghiên cứu về sự tồn tại của truyền thuyết với tƣ cách là thể loại văn học dân gian độc lập nhƣ Nguyễn Đổng Chi, Đinh Gia Khánh... Ngƣợc lại, Đỗ Bình Trị, Kiều Thu Hoạch và nhiều nhà nghiên cứu khác quan niệm truyền thuyết là một thể loại tự sự dân gian. Theo Đỗ Bình Trị thì xếp truyền thuyết bên cạnh thần thoại, và định nghĩa truyền thuyết là những truyện có dính líu đến lịch sử mà lại có sự kỳ diệu - là lịch sử hoang đƣờng - hoặc là những truyện tƣởng tƣợng ít nhiều gắn với sự thực lịch sử. Tính chất thể loại của truyền thuyết bắt đầu đƣợc khẳng định rõ. Theo tác giả Kiều Thu Hoạch lại nhận định truyền thuyết là một thể tài truyện kể truyền miệng nằm trong loại hình tự sự dân gian; nội dung cốt truyện của nó là kể lại truyện tích các nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong vật theo quan niệm nhân dân, biện pháp nghệ thuật phổ biến của nó là khoa trƣơng phóng đại, đồng thời nó cũng sử dụng những yếu tố hƣ ảo, thần kỳ nhƣ cổ tích và thần thoại… Theo Chu Xuân Diên có mặt trong Từ điển văn học. Truyền thuyết đƣợc khẳng định là một trong những thể loại tự sự dân gian, có quan hệ gần gũi với các thể loại tự sự dân gian khác nhƣ thần thoại và truyện cổ tích. Theo Lê Chí Quế định nghĩa “Truyền thuyết là một thể loại trong loại hình tự sự dân gian phản ánh những sự kiện, nhân vật lịch sử hay di tích cảnh vật địa phương thông qua sự hư cấu nghệ thuật thần kỳ”. Tóm lại, “Truyền thuyết là truyện kể về những nhân vật và sự kiện hư cấu hay xác thực, có liên quan - ảnh hưởng tới lịch sử trọng đại của dân tộc hay giai cấp, qua đó nhân dân thể hiện ý thức và thái độ đối với nhân vật và sự kiện lịch sử.” 7
1.1.1.2. Phân loại truyền thuyết Truyền thuyết của dân tộc đã đƣợc ghi thành văn bản từ rất sớm nên vấn đề phân loại truyền thuyết đƣợc đặt ra ngay từ buổi đầu lịch sử. Có rất nhiều cách phân loại truyền thuyết tùy thuộc vào những tiêu chí khác nhau nhƣng cách phân loại căn cứ vào các chủ đề về địa danh; về nguồn gốc, lịch sử dòng họ, các ngành nghề, về nhân vật lịch sử và sự kiện lịch sử đƣợc truyền thuyết phản ánh là hợp lý hơn vì phù hợp với chƣơng trình Lịch sử lớp 4 và thích hợp với đặc trƣng phản ánh lịch sử của truyền thuyết, có cách phân loại sau: * Truyền thuyết địa danh Là truyện kể dân gian về nguồn gốc lịch sử của những tên gọi địa lý khác nhau hoặc về nguồn gốc của bản thân những địa điểm, địa hình, sự vật địa lý ấy. Cụ thể các loại địa danh gắn liền với các loại địa hình nhƣ: - Sông: sự tích sông Tô Lịch, Bạch Đằng… - Hồ (ao, đầm): Sự tích Hồ Tây (truyện Lạc Long Quân trừ nạn Cửu Vĩ Hồ Tinh, sự tích trâu vàng hồ Tây…), sự tích Hồ Gƣơm, sự tích Hồ Ba Bể, Đầm Mực… - Núi (đồi, động): sự tích núi Tản Viên, truyền thuyết về cửa Quỷ, núi Quỷ… Bên cạnh đó, truyền thuyết về địa danh còn gắn liền với cuộc sống sinh hoạt của nhân dân nhƣ: - Làng xã: sự tích một số làng ven hồ Tây (Làng Hồ, làng Cáo…), sự tích một số làng vùng đất Tổ (Thậm Thình, Minh Nông…). - Phố phƣờng, thành thị: nhƣ truyền thuyết về thành Thăng Long… - Miếu đền và những công trình kiến trúc khác (nhƣ thành, tháp,…): Sự tích miếu Xà Thần, sự tích thành Cổ Loa, Lý Công Uẩn dời đô…[16/17]. * Truyền thuyết phổ hệ Là những truyện kể dân gian về nguồn gốc của các thị tộc, bộ lạc, các làng xã, thành thị, xƣởng máy,… và các thủy tổ (tổ sƣ) cùng những đại biểu tài năng nhất của các nghề thủ công, mỹ nghệ… Truyền thuyết phổ hệ cũng nhƣ truyền thuyết dân gian nói chung, luôn luôn có sự lý tƣởng hóa sự thật lịch sử. Sự tích Dƣơng Không Lộ, Nguyễn Minh Không và 8
việc nhập sự tích hai vị tổ nghề đồng này thành Sự tích Sƣ Không Lộ (Sự tích trâu vàng hồ Tây) là một ví dụ tiêu biểu. Kiểu cốt truyện về những di dân đầu tiên ở Nam Bộ cũng có thể gợi cho ta những đặc điểm nghệ thuật của truyền thuyết phổ hệ. Đặc biệt, chuỗi truyền thuyết về các thời vua Hùng là chuỗi truyền thuyết duy nhất trong kho tang truyền thuyết Việt Nam vì chuỗi truyền thuyết này vừa là phổ hệ, vừa là truyền thuyết mang màu sắc sử thi của thời đại dựng nƣớc (chƣa nói là trong đó có cả một vài truyền thuyết địa danh) có liên quan đến vùng đất Tổ và núi Tản Viên. Tuy nhiên, không nên quên rằng hƣ cấu nghệ thuật ở truyền thuyết phổ hệ thƣờng không vƣợt ra ngoài giới hạn của thực tế [16/17]. *Truyền thuyết về nhân vật và sự kiện lịch sử (truyền thuyết lịch sử) Truyền thuyết về nhân vật và sự kiện lịch sử là những truyện kể có mục đích tái hiện chính bản thân sự thật lịch sử. Do đó, nó đƣợc coi là truyền thuyết lịch sử đích thực. So với truyền thuyết địa danh và truyền thuyết phổ hệ, truyền thuyết lịch sử cũng ít định vị chỉ vào một địa phƣơng, tuy cũng có những truyện gắn với đời sống xã hội và đƣợc lƣu truyền chủ yếu ở một vùng nhất định. Đó là vì đối tƣợng phản ánh của truyền thuyết lịch sử thƣờng là những sự kiện quan trọng có tác động ảnh hƣởng đến đời sống toàn dân (nhƣ khởi nghĩa nông dân, kháng chiến chống xâm lƣợc…) và những nhân vật lịch sử có tầm cỡ quốc gia (nhƣ anh hùng nông dân, anh hùng dân tộc…). Theo cách phân loại này, truyền thuyết lịch sử Việt Nam đƣợc chia thành 2 nhóm: - Những truyền thuyết về thời các vua Hùng: Lạc Long – Âu Cơ, Thần Tản Viên và Thánh Gióng, bánh chƣng bánh giày,… - Những truyền thuyết đời sau: truyền thuyết An Dƣơng Vƣơng, truyền thuyết về Hai Bà Trƣng, Bà Triệu, về Trần Hƣng Đạo cùng các tƣớng của ông, về Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn; những truyền thuyết về sƣ Minh Không, sƣ Vạn Hạnh…, về Nguyễn Trãi, Chu Văn An…, về Bùi Cầm Hổ, Nguyễn Khoa Đăng [16/17]. 9
1.1.1.3. Vai trò của truyền thuyết trong đời sống văn hóa của người Việt * Vai trò về mặt lịch sử Truyền thuyết là sản phẩm phản ánh lịch sử một cách độc đáo của cộng đồng dân tộc từ đời này qua đời khác. Song hành suốt chiều dài lịch sử, từ thời đại Hùng Vƣơng đến thời đại Hồ Chí Minh, truyền thuyết đƣợc nhân lên theo chiều dày của các hiện tƣợng trong lịch sử. Nhƣ vậy, truyền thuyết đã ghi chép lại sự kiện chống ngoại xâm từ buổi đầu dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc ta. Các hệ thống truyền thuyết khi đƣợc đối sánh với lịch sử sẽ ghi nhận đƣợc mối quan hệ giữa truyền thống dân gian với lịch sử dân tộc. Trong đó nổi bật lên những hệ thống truyền thuyết về ngƣời anh hùng chống ngoại xâm và ngƣời mang yếu tố của anh hùng văn hóa trong lịch sử. Truyền thuyết góp phần xác lập, củng cố vị thế và sức mạnh của ngƣời anh hùng hoặc một triều đại biết vì dân, vì nƣớc. Cũng nhƣ vậy, một khi các đối tƣợng vốn đƣợc ca ngợi đi ngƣợc lại lòng dân thì truyền thuyết cũng lại sẵn sàng phê phán, tố cáo những thế lực ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững của cộng đồng. Từ đó thấy đƣợc truyền thuyết có vai trò quan trọng trong bề dày lịch sử của dân tộc. Truyền thuyết ra đời đã kịp thời ghi lại sự chân thực của lịch sử theo cung cách ứng xử nghệ thuật riêng của con ngƣời sáng tạo và lƣu truyền nó. Trong một chừng mực nhất định, các truyền thuyết lịch sử là những nguồn tài liệu duy nhất cho phép xác định các giai đoạn lịch sử chủ yếu và một số sự kiện lịch sử trong giai đoạn đó. Ngoài ra, truyền thuyết là bằng chứng duy nhất về sự tồn tại trƣớc kia trong dân tộc một số những khái niệm và thiết chế xã hội mà ngƣời đời sau không thể nào xác định đƣợc với những nguồn tài liệu khác. Tóm lại, các sự kiện lịch sử, các nhân vật lịch sử chính là chất liệu để làm nên truyền thuyết. Và truyền thuyết là nguồn tài liệu tham chiếu cho nghiên cứu lịch sử qua các đời. *Ý thức xã hội Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, bao gồm những quan điểm, tƣ tƣởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của cộng đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử. 10
Truyền thuyết giáo dục lòng yêu nƣớc, tinh thần dân tộc. Phản ảnh các sự kiện lịch sử một cách trung thực cũng là một sự thể hiện cảm quan và thái độ của quần chúng nhân dân đối với những biến cố, những sự kiện, những con ngƣời... có liên quan, có tác động lớn đến đời sống của cộng đồng. Ví dụ nhƣ truyền thuyết An Dƣơng Vƣơng. Ông là ngƣời có công dựng nƣớc Âu Lạc, xây thành Cổ Loa, chế tạo ra nỏ thần và chỉ huy quân dân Âu Lạc đánh thắng Triệu Đà trong lần đầu đội quân này kéo đến xâm lăng. Nhƣng ông cũng là ngƣời mắc nhiều sai lầm nghiêm trọng trong việc giữ nƣớc, dần đến họa mất nƣớc. Ông là ngƣời vừa có công, lại vừa có tội đối với dân, với nƣớc. Ông phải tự nhận lấy cái chết. Song, tác giả dân gian lại cho Thần Kim Quy xuất hiện cầm sừng tê bảy tấc rẽ nƣớc đƣa nhà vua về với biển xanh. Việc An Dƣơng Vƣơng chém con gái của mình cũng là nỗi đau không nhỏ và là sự trừng phạt của chính ông. Song nhân dân ta ý thức đƣợc những gì ông đóng góp và trân trọng những đóng góp to lớn của nhà vua cho lịch sử, cho dân tộc nên lập đền thờ ông (ở Hà Nội, ở Nghệ An). Còn với Mỵ Châu và Trọng Thủy, thái độ và cách ứng xử của quần chúng nhân dân cũng đầy tinh thần nhân ái. Cả hai ngƣời đều có tội với đất nƣớc Âu Lạc. Họ có những việc làm không thể chấp nhận đƣợc. Mỵ Châu không ý thức mình là ai khi đƣa nỏ thần cho Trọng Thủy xem và rắc lông ngỗng chỉ đƣờng cho chồng tìm mình trong cơn binh lửa. Trọng Thủy tiếp tay cho Triệu Đà xâm chiếm Âu Lạc. Trƣớc lúc chết, hai ngƣời đã có sự phản tỉnh, Mỵ Châu bị Trọng Thủy lừa chứ không có ý thức hại cha, còn Trọng Thủy thì hối hận về hành động của mình; cho nên hình ảnh ngọc trai giếng nƣớc là sự thể hiện tấm lòng đầy nhân ái của ngƣời đời sau đối với bi kịch của đôi trai gái này. *Đời sống tinh thần Do nhu cầu của đời sống tinh thần mà trong các xã hội trƣớc đây ngƣời ta đã sáng tạo nên nền văn học dân gian trong đó có truyền thuyết để thỏa mãn nhu cầu nhận thức, nhu cầu tình cảm, đạo đức, lối sống của ngƣời xƣa. Là một thể loại văn học nên truyền thuyết cũng bị chi phối bởi các nguyên tắc, các phƣơng pháp của việc sáng tác nên trong nội dung tác phẩm, sự thực lịch sử trong truyền thuyết đƣợc lí tƣởng hóa thông qua cảm quan lịch sử của các tác giả dân gian. 11