TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- VÕ THỊ CẨM DỊU VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƢ PHẠM TƢƠNG TÁC VÀO DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC MÔN TOÁN LỚP 4, 5 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 5 năm 2017
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƢ PHẠM TƢƠNG TÁC VÀO DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC MÔN TOÁN LỚP 4, 5 Sinh viên thực hiện VÕ THỊ CẨM DỊU MSSV: 2113010510 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2013 – 2017 Cán bộ hướng dẫn ThS. NGUYỄN THỊ THU THỦY MSCB: 1238 Quảng Nam, tháng 5 năm 2017
Lời cảm ơn! Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và người thân. Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – Th.S Nguyễn Thị Thu Thủy, người đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm non trường Đại học Quảng Nam đã dạy dỗ, chia sẻ, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận đúng thời gian quy định. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của BGH, các thầy cô giáo và các em học sinh tại trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam đã cho phép và tạo điều kiện cho tôi được tiến hành khảo sát, thực nghiệm đề tài của mình. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể lớp Đại học Tiểu học K13.01 cũng như gia đình, người thân đã luôn ủng hộ và tin tưởng tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù dã cố gắng, nỗ lực hết mình nhưng với khả năng có hạn, tôi chắc chắn rằng khóa luận này của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Tam Kỳ, tháng 04 năm 2017 Sinh viên thực hiện Võ Thị Cẩm Dịu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nội dung 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 DHTT Dạy học tương tác 3 ĐC Đối chứng 4 ĐH Đại học 5 ĐHSP Đại học sư phạm 6 GV Giáo viên 7 HS Học sinh 8 KTDH Kỹ thuật dạy học 9 NXB Nhà xuất bản 10 PGS.TS Phó giáo sư. Tiến sĩ 11 PPDH Phương pháp dạy học 12 PPDHTC Phương pháp dạy học tích cực 13 QĐSPTT Quan điểm sư phạm tương tác 14 SGK Sách giáo khoa 15 SL Số lượng 16 SPTT Sư phạm tương tác 17 STT Số thứ tự 18 TCN Trước công nguyên 19 TN Thực nghiệm 20 TTSP2 Thực tập sư phạm 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên Nội dung Trang Bảng 1 Nội dung chương trình dạy học các yếu tố hình học lớp 4 22 Bảng 2 Nội dung chương trình dạy học các yếu tố hình học lớp 5 22 Bảng 3 Mục tiêu dạy – học các yếu tố hình học môn Toán lớp 4 23 Bảng 4 Mục tiêu dạy – học các yếu tố hình học môn Toán lớp 5 24 Bảng 5 Thống kê số liệu phiếu khảo sát phát và thu 27 Nhận thức của giáo viên về vai trò của nội dung yếu tố Biểu đồ 1 28 hình học Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc Biểu đồ 2 28 phát huy tính tích cực cho người học Biểu đồ 3 Mức độ tiếp cận QĐSPTT của giáo viên 29 Bảng 6 Mức độ hiểu QĐSPTT của giáo viên ở trường Tiểu học 29 Mức độ hiểu về các tác nhân cơ bản tạo ra môi trường Biểu đồ 4 30 sư phạm tương tác của giáo viên Nhận định của thầy cô về điều kiện môi trường cần có Bảng 7 30 nhằm tạo ra môi trường tương tác hiệu quả Nhận định của thầy cô các điều kiện người học cần có Bảng 8 31 để tạo ra môi trường tương tác hiệu quả Đánh giá của giáo viên về sự cần thiết của việc vận dụng Biểu đồ 5 32 QĐSPTT vào dạy học các yếu tố hình học môn Toán Mức độ vận dụng PPDH khác có vận dụng QĐSPTT Biểu đồ 6 32 của giáo viên Nhận thức của giáo viên về những điều kiện cần thiết để Bảng 9 33 sử dụng QĐSPTT vào dạy học hiệu quả Những khó khăn giáo viên gặp phải khi vận dụng Bảng 10 33 QĐSPTT vào quá trình dạy học Bảng 11 Những ưu điểm đạt được khi vận dụng QĐSPTT vào 34
quá trình dạy học Biểu đồ 7 Mức độ hứng thú của học sinh đối với mảng hình học 35 Nhìn nhận của học sinh về những khó khăn trong quá Biểu đồ 8 36 trình học nội dung các yếu tố hình học Mức độ tiếp cận, tiếp xúc quan điểm sư phạm tương tác Biểu đồ 9 37 trong môn Toán nội dung các yếu tố hình học Mối quan hệ giữa giáo viên – học sinh trong quá trình Bảng 12 37 giảng dạy môn Toán tại trường Tiểu học Mức độ vận dụng các PPDH có vận dụng QĐSPTT của Biểu đồ 10 38 học sinh trong môn Toán nội dung các yếu tố hình học Mối quan hệ giữa thầy – trò trong quá trình vận dụng Bảng 13 QĐSPTT kết hợp với phương pháp gợi mở vấn đáp 39 trong giờ học môn Toán nội dung hình học Mong muốn của học sinh về một giờ học môn Toán nội Biểu đồ 11 39 dung các yếu tố hình học Thống kê kết quả học tập môn Toán cuối học kì I năm Bảng 14 65 học 2016 - 2017 Kết quả về mức độ hoàn thành đạt được trước khi thực Bảng 15 70 hiện các tiết thực nghiệm Mức độ hoàn thành đạt được trước khi thực hiện các tiết Biểu đồ 12 70 thực nghiệm Kết quả về mức độ hoàn thành đạt được sau khi ứng Bảng 16 71 dụng quan điểm vào giảng dạy các tiết thực nghiệm Mức độ hoàn thành đạt được sau khi ứng dụng quan Biểu đồ 13 71 điểm vào giảng dạy các tiết thực nghiệm
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 4 7. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 5 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5 9. Cấu trúc tổng quan đề tài ................................................................................... 6 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 7 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƢ PHẠM TƢƠNG TÁC VÀO DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC TRONG MÔN TOÁN 4, 5 ............................................................. 7 1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học các yếu tố hình học lớp 4, 5 ................................................................................... 7 1.1.1. Dạy học tương tác ........................................................................................ 7 1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực theo định hướng sư phạm tương tác .............................................................................................................................. 14 1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học tương tác .......................... 16 1.1.4. Một số yêu cầu để vận dụng quan điểm sư phạm tương tác hiệu quả ....... 17 1.1.5. Đặc điểm nhận thức và đặc trưng nhân cách của học sinh lớp 4, 5 ........... 18 1.2. Cơ sở thực tiễn liên quan trực tiếp đến vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học các yếu tố hình học trong môn Toán 4, 5 ................................... 21 1.2.1. Mục đích dạy học các yếu tố hình học môn Toán lớp 4, 5 ........................ 21 1.2.2. Nội dung chương trình các yếu tố hình học môn Toán lớp 4, 5 ................ 22 1.2.3. Mục tiêu dạy - học các yếu tố hình học lớp 4, 5 ........................................ 23 1.2.4. Thực trạng của việc vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học các yếu tố hình học môn Toán lớp 4, 5 ................................................................ 25
1.2.5. Đánh giá kết quả điều tra ........................................................................... 28 1.2.6. Kết luận về kết quả điều tra........................................................................ 41 Tiểu kết chương 1................................................................................................. 42 CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƢ PHẠM TƢƠNG TÁC VÀO DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC TRONG MÔN TOÁN LỚP 4, 5 ............................................................................................................... 43 2.1. Cơ sở để vận dụng quan điểm dạy học tương tác vào dạy học các yếu tố hình học trong môn Toán 4, 5 ...................................................................................... 43 2.1.1. Đảm bảo mục tiêu, nội dung của bài học, môn học ................................... 43 2.1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học ........ 43 2.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................... 43 2.1.4. Đảm bảo sự phù hợp với phương pháp dạy học hiện đại hiện nay ............ 44 2.1.5. Đảm bảo tính khả thi .................................................................................. 44 2.2. Biện pháp vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học các yếu tố hình học môn Toán 4, 5........................................................................................ 44 2.2.1. Lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thích hợp để phát huy tính tương tác cho học sinh trong dạy học hình học lớp 4, 5 ........................ 44 2.2.2. Vận dụng các kĩ thuật, phương tiện dạy học vào trong quá trình giảng dạy .............................................................................................................................. 48 2.2.3. Thiết kế các nhiệm vụ, tình huống dạy học tạo ra sự tương tác khi sử dụng một số phương pháp dạy học ............................................................................... 57 Tiểu kết chương 2................................................................................................. 64 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................... 66 3.1. Mô tả thực nghiệm ........................................................................................ 66 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 66 3.1.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 66 3.2. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................... 67 3.2.1. Chọn bài thực nghiệm ................................................................................ 67 3.2.2. Giáo án thực nghiệm .................................................................................. 68 3.2.3. Các bước tiến hành ..................................................................................... 68
3.3. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 68 3.3.1. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................. 68 3.3.2. Xử lí và phân tích kết quả thực nghiệm ..................................................... 69 3.3.3. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm .................................................... 73 Tiểu kết chương 3................................................................................................. 74 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 75 1. Kết luận chung ................................................................................................. 75 2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 76 2.1. Đối với nhà trường ........................................................................................ 76 2.2. Đối với giáo viên ........................................................................................... 76 2.3. Đối với học sinh ............................................................................................ 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 77 PHỤ LỤC ............................................................................................................[1]
MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, lĩnh vực giáo dục - đào tạo không chỉ đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, SGK mà còn quan tâm nhiều đến việc đổi mới PPDH. Từ khi có Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, nhận thức về giáo dục trong xã hội đã có sự thay đổi nhất định, dần đi đến thống nhất về sự cần thiết phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Đến Đại hội Đảng lần thứ XII, Đảng tiếp tục đề cao vai trò của giáo dục, một trong những giải pháp quan trọng được đặt ra là: “Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển năng lực và phẩm chất của người học”. Đó cũng là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng mà ngành giáo dục nước ta ngày càng đặc biệt quan tâm. Song hành với cuộc chạy đua tri thức của nhân loại nói chung và ngành giáo dục nước ta nói riêng, bậc học Tiểu học đã có nhiều thay đổi lớn về phương pháp, nội dung dạy và học theo hướng hiện đại. Đổi mới PPDH được hiểu là tổ chức các hoạt động học tập tích cực của người học. Từ đó, khơi dậy và thôi thúc lòng ham muốn, phát triển nhu cầu tìm tòi, khám phá, phát huy tính tích cực nơi người học. Tuy nhiên, để điều này trở thành hiện thực và đạt được kết quả mong muốn thì đòi hỏi mỗi giáo viên phải biết kết hợp linh hoạt các PPDH, trong đó việc sử dụng PPDHTC được xem như một trong những yếu tố quan trọng làm nên thành công của các môn học. Ngày nay, dạy học theo QĐSPTT được xem là một trong những hướng đi mới. QĐSPTT là một phương pháp dạy học tích cực, là một hướng đi mới mà ngày càng được lĩnh vực giáo dục quan tâm, phương pháp duy trì mối quan hệ thân thiện, gần gũi, thoải mái giữa các thành tố trong quá trình dạy học, nó là nhân tố quyết định động cơ, tinh thần học tập của học sinh tích cực, hứng thú. Dạy và học theo quan điểm này không chỉ phù hợp với nội dung bài học mà còn phù hợp với đặc điểm nhận thức, nhu cầu của các em; giáo viên tạo ra tình huống 1
(môi trường), giúp đỡ, hướng dẫn, học sinh chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ, phát hiện vấn đề trong môi trường hợp tác thân thiện giữa thầy và trò, giữa các trò với nhau. Môn Toán ở Tiểu học có vị trí quan trọng, nó được xem là sợi chỉ xuyên suốt, là chìa khoá mở ra các ngành khoa học khác. Song song với những kiến thức cơ bản về số học, đại lượng và đo đại lượng, toán có lời văn … thì nội dung các yếu tố hình học từ lớp 1 đến lớp 5 cũng chiếm số lượng tiết lớn. Yếu tố hình học giúp học sinh có biểu tượng chính xác về hình, hình học; nhận biết các mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực, phát triển trí tưởng tượng, năng lực tư duy và kĩ năng thực hành về hình học,… Tuy nhiên, việc dạy học các yếu tố hình học trong chương trình Toán lớp 4, 5 hiện nay còn gặp nhiều khó khăn: đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục còn nhiều bất cập về số lượng, chất lượng, cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục hoặc do thói quen, trình độ còn hạn chế nên người giáo viên chỉ sử dụng phương pháp truyền thống, số đông giáo viên chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của việc tạo ra môi trường cởi mở, gần gũi, tạo ra điều kiện để người học được bày tỏ, thể hiện, tự khẳng định mình, hứng thú học và đưa họ tới mục đích lĩnh hội tri thức; coi trọng lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Mặt khác, với học sinh ở độ tuổi 8 – 12 tuổi, các em đã bắt đầu chuyển từ tư duy trực quan sinh động sang tư duy trừu tượng, nhưng tư duy cụ thể vẫn chiếm ưu thế dẫn đến các em vẫn còn gặp khó khăn trong việc lĩnh hội các kiến thức hình học mang tính chất trừu tượng mới; ở độ tuổi này trẻ xuất hiện những nhu cầu liên quan đến cuộc sống nhà trường và hoạt động học tập như: nhu cầu thực hiện chính xác yêu cầu của giáo viên, nhu cầu chiếm lĩnh những điều mới mẻ, nhu cầu được giao tiếp thường xuyên với giáo viên, với bạn bè, … Từ những nhận định và phân tích trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nền giáo dục hiện đại, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Vận dụng quan điểm sƣ phạm tƣơng tác vào dạy học các yếu tố hình học môn Toán lớp 4, 5”. 2
2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học các yếu tố hình học môn Toán 4, 5; đề xuất một số biện pháp vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong quá trình dạy – học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học các yếu tố hình học môn Toán 4, 5. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học các yếu tố hình học trong môn Toán 4, 5. 3.2. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy – học các yếu tố hình học môn Toán lớp 4, 5. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu về cơ sở lí luận của việc dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học các yếu tố hình học lớp 4, 5. - Thực trạng vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học các yếu tố hình học môn Toán 4, 5. - Đề xuất các biện pháp vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học các yếu tố hình học môn Toán 4, 5. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp dạy học tương tác đã được đề xuất. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Đọc sách, báo, các văn bản, tài liệu tạp chí, nghị quyết cũng như các khoá luận tốt nghiệp, luận văn tốt nghiệp, luận án có liên quan; phân tích, tổng hợp các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp quan sát Tham gia dự giờ các tiết dạy về yếu tố hình học môn Toán lớp 4, 5 có vận dụng quan điểm sư phạm tương tác của giáo viên để quan sát, tìm hiểu quy trình, 3
điều kiện tổ chức dạy học, cơ hội tham gia của học sinh khi vận dụng quan điểm, sự hứng thú, hiệu quả sau giờ học mang lại. 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn giáo viên tìm hiểu cách thức tiến hành quan điểm sư phạm tương tác và những khó khăn giáo viên gặp phải trong quá trình vận dụng quan điểm. 5.2.3. Phương pháp khảo sát, điều tra Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát thực trạng vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học các yếu tố hình học môn Toán 4, 5. 5.2.4. Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến của thầy cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm non và thầy cô giáo tại trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi. 5.2.5. Phương pháp thực nghiệm Áp dụng một số kế hoạch bài dạy vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học thực nghiệm tại địa bàn nghiên cứu. 5.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí số liệu nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu được biểu thị qua các bảng số liệu và biểu đồ. 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Chiến lược dạy học dựa vào tương tác đã bắt đầu manh nha từ những năm TCN, nó được nghiên cứu bởi các nhà triết học, giáo dục lớn trên thế giới, theo thời gian nó dần khẳng định được tầm quan trọng của mình trong ngành giáo dục. Nhưng mãi đến những năm 70 của thế kỉ XX thì tác phẩm “Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác” của hai nhà sư phạm người Canada: Jean - Marc Denommé và Madelein Roy là một bước ngoặc lớn khẳng định quan điểm sư phạm tương tác ra đời. Từ cuối thế kỉ XX, quan điểm sư phạm tương tác bắt đầu xâm nhập vào giáo dục các nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, quan điểm dạy học sư phạm tương tác của hai nhà sư phạm người Canada Jean-Marc Denommé và Madeleine Roy được giới thiệu rộng rãi ở Việt Nam. Đã có nhiều cơ sở giáo dục trên toàn quốc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn giáo viên dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác như: Đại học Quốc gia Hà Nội, ĐHSP Hà Nội, 4
CĐSP Thành phố Hồ Chí Minh, … Đã có một số nhà nghiên cứu đã quan tâm và nghiên cứu về vấn đề này như: Thạc sĩ Vũ Văn Công với đề tài: “Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học nội dung Phép dời hình và đồng dạng trong mặt phẳng – Hình học 11 nâng cao trường trung học phổ thông”, Luận văn tốt nghiệp của Phan Thị Thanh Hồng, trường ĐH Vinh, đề tài: “Sử dụng phương pháp sư phạm tương tác trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục của Phạm Quang Tiệp với đề tài: “Dạy học dựa vào tương tác trong đào tạo giáo viên Tiểu học trình độ Đại học. Ở trường Đại học Quảng Nam cũng đã có công trình nghiên cứu về đề tài này, đó là của sinh viên Nguyễn Thị Mỹ Diệu với nội dung đề tài: “Vận dụng biện pháp tương tác trong dạy luyện từ và câu lớp 4”, … Mỗi tác giả đều đề cập đến những khía cạnh khác nhau xoay quanh mối quan hệ tương tác giữa: người dạy – người học – môi trường. Với đề tài này, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của quan điểm sư phạm tương tác, đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của người học trong mối quan hệ tác động của các đối tượng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với xu hướng giảng dạy hiện nay. 7. Đóng góp của đề tài 7.1. Về mặt lí luận Đề tài góp phần làm rõ và hệ thống hoá về cơ sở lí luận học liên quan đến vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học các yếu tố hình học môn Toán 4, 5. 7.2. Về mặt thực tiễn - Nghiên cứu thực trạng vận dụng quan điểm sư phạm tương tác các yếu tố hình học trong môn Toán 4, 5 tại trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi. - Đề xuất biện pháp vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học các yếu tố hình học lớp 4, 5. - Thực nghiệm vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học các yếu tố hình học môn Toán 4, 5 tại trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, thành phố Tam Kỳ. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu việc vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học các yếu tố hình học môn Toán 4, 5 ở trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, thành phố Tam Kỳ. 5
9. Cấu trúc tổng quan đề tài Ngoài trang viết tắt, mục lục, phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phần phụ lục; phần nội dung nghiên cứu bao gồm: Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học các yếu tố hình học trong môn Toán 4, 5 Chƣơng 2. Biện pháp vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học các yếu tố hình học trong môn Toán 4, 5 Chƣơng 3. Thực nghiệm sư phạm 6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƢ PHẠM TƢƠNG TÁC VÀO DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC TRONG MÔN TOÁN 4, 5 1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng quan điểm sƣ phạm tƣơng tác vào dạy học các yếu tố hình học lớp 4, 5 1.1.1. Dạy học tương tác 1.1.1.1. Quan niệm dạy học tương tác Phương pháp sư phạm tương tác thuộc trào lưu phương pháp sư phạm mở (không hình thức). Phương pháp này tập trung trước hết vào người học. Người học là người chịu trách nhiệm chính về phương pháp học của mình, không theo hứng thú từng lúc (phương pháp sư phạm tự do), người dạy bằng những kiến thức và kinh nghiệm của mình (phương pháp sư phạm bách khoa) hướng dẫn người học tuỳ theo các mục tiêu được xác định trong chương trình học (phương pháp sư phạm đóng) [15]. Tương tác: Trong từ điển Tiếng Việt (1998) do tác giả Hoàng Phê chủ biên: Tương tác là tác động qua lại lẫn nhau [16]. Từ điển Từ và ngữ Hán Việt do Nguyễn Lân làm chủ biên (2000) [13]: Tương tác là có ảnh hưởng lẫn nhau. Do vậy, theo nghĩa từ điển thì sư phạm tương tác được hiểu là: quá trình dạy và quá trình học dựa trên sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh. Theo Thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh, sư phạm tương tác là quá trình dạy học trong đó diễn ra sự tương tác không chỉ giữa người dạy (giáo viên) và người học (học sinh) mà còn bao gồm cả sự tương tác giữa học sinh với nhau và với các yếu tố khác trong hoạt động dạy học. Trong kiểu dạy học này, giáo viên có chức năng thiết kế, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra quá trình học nhưng không “làm thay” học sinh. Còn học sinh tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học của bản thân dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Hoạt động dạy và học thống nhất với nhau nhờ sự cộng tác [12]. Theo hai tác giả Jean - Marc Denommé và Madelein Roy (1998), sư phạm tương tác là sự tiếp cận về hoạt động dạy học dựa trên sự ảnh hưởng tác động lẫn nhau giữa ba tác nhân là người học, người dạy, môi trường [15]. 7
Như vậy có thể hiểu, quan điểm sư phạm tương tác là một quan điểm dạy học diễn ra dựa trên sự tương tác qua lại của ba yếu tố cơ bản là người dạy, người học, môi trường giúp người học tiếp cận kiến thức một cách khoa học và có hệ thống. 1.1.1.2. Bản chất dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác Quan điểm dạy học tương tác là một chuỗi kích thích và phản ứng của các thành tố người dạy – người học – môi trường nhằm giải quyết các vấn đề truyền thụ, tiếp nhận và sử dụng kiến thức trong quá trình dạy học. Xét ở bình diện vĩ mô, dạy học tương tác được xem như một quan điểm, là một thuyết dạy học, nó lí giải các hiện tượng và hướng vào hoạt động của con người trong lĩnh vực giáo dục, chứ không phải là một phương pháp dạy học cụ thể. Xét ở bình diện trung gian, sư phạm tương tác được xem như một phương pháp dạy học cụ thể, PPDH này được triển khai có tính hệ thống, chặt chẽ, logic cao, đảm bảo một quá trình dạy học có mục tiêu, nội dung, quy trình dạy học cụ thể. Xét ở bình diện vi mô, quan điểm được xem là một kĩ thuật dạy học dựa vào tương tác, đó là cách thức, thao tác hành động giữa người dạy và người học nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra. Quan điểm dạy học tương tác gồm có 3 kỹ thuật cơ bản: tạo mục đích, động cơ cho người học; tạo được môi trường dạy học hiệu quả; xây dựng các mối tương tác sư phạm đa dạng. [14] 1.1.1.3. Tác nhân tạo thành cấu trúc dạy học tương tác Theo tác giả Bùi Văn Nghị trong cuốn “Vận dụng lí luận vào thực tiễn dạy học môn Toán ở trường phổ thông, sư phạm tương tác gồm có 3 tác nhân cấu thành: - Người học: Người học là người mà với năng lực cá nhân của mình tham gia vào một quá trình để thu lượm một tri thức mới. Người học trước hết là người tìm cách học và tìm cách hiểu, làm như vậy anh ta sẽ thu hút về phía mình đối tượng tri thức và chiếm lấy làm sở hữu. Tên người học mà nguồn gốc của nó có nghĩa là “cố gắng và học tập”. Người học trước hết là người đi học mà không phải là người được dạy. 8
- Người dạy: Người dạy là người bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn người học. Người dạy chỉ cho người học cái đích phải đạt, giúp đỡ, làm cho người học hứng thú học và đưa học tới đích. Chức năng chính của người dạy là giúp đỡ người học học và hiểu. Người dạy phục vụ người học, vấn đề là phải làm nảy sinh tri thức của người học theo cách của một người hướng dẫn. - Môi trường: Người học và người dạy không phải là những đối tượng trừu tượng mà xung quanh họ là thế giới vật chất, văn hoá, xã hội. Cả người dạy và người học đều có một tính cách rõ rệt và có các giá trị cá nhân được phát triển trong một đất nước có cơ chế chính trị, gia đình, nhà trường mà chúng tất yếu có một ảnh hưởng nào đó đến họ. Tất cả những yếu tố này, bên trong cũng như bên ngoài, tạo thành môi trường của người học và người dạy. [15] 1.1.1.4. Mối quan hệ giữa các thành tố trong cấu trúc dạy học tương tác Mối quan hệ của ba tác nhân: người dạy, người học và môi trường được thể hiện ở sơ đồ dưới đây: Sơ đồ mối liên hệ giữa ba tác nhân của quan điểm sƣ phạm tƣơng tác Người học Người dạy Môi trường Nhìn vào sơ đồ ta nhận thấy dạy học sư phạm tương tác luôn lấy người học làm trung tâm của quá trình dạy học. Để quá trình dạy – học thu hút sự chú ý và hứng thú của người học thì các yếu tố: người dạy – người học – môi trường kết hợp chặt chẽ, bổ trợ lẫn nhau. Hoạt động dạy và học đều nhằm mục tiêu giúp người học chiếm lĩnh tri thức, để chất lượng dạy học có hiệu quả thì môi trường góp phần quyết định không hề nhỏ. Bộ ba tác nhân luôn có quan hệ với nhau được thể hiện bằng mũi tên hai chiều biểu thị sự tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau của ba nhân tố. 9
Ví dụ 1. Khi dạy – học bài: “Hình hộp chữ nhật. Hình lập phương”, Toán 5, trang 107: Môi trường là một tình huống khám phá, giáo viên đưa ra hai mẫu vật: Một là bao diêm (hình hộp chữ nhật), hai là: khối rubic hay con súc sắc (hình lập phương). Yêu cầu học sinh nhận mẫu vật về nhóm đo, quan sát và hoàn thành vào phiếu bài tập, nhiệm vụ phiếu bài tập như sau: a) Đặc điểm của hình hộp chữ nhật (bao diêm), hình lập phương (khối rubic). b) Nêu sự giống nhau và khác nhau của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Học sinh tiến hành làm việc nhóm hoàn thành phiếu bài tập được giao, giáo viên quan sát giúp đỡ kịp thời khi các em gặp khó khăn. Sau đó, giáo viên cho học sinh báo cáo kết quả, nhận xét và rút ra kết luận. Như vậy, ở ví dụ nêu trên đã thể hiện được: môi trường là không gian lớp học với sự làm việc cộng tác của các thành viên trong các nhóm, là tri thức chứa đựng trong phiếu học tập; mối liên hệ giữa các thành tố cơ bản trong dạy học tương tác được thể hiện như sau: tương tác thầy – trò (thầy giúp đỡ hướng dẫn học sinh hoàn thành nhiệm vụ được giao); tương tác giữa trò – môi trường (thông qua vật thật học sinh chia sẻ, đóng góp ý kiến để hoàn thành phiếu học tập); tương tác thầy – trò – môi trường (được thể hiện trong cả một nhiệm vụ và xen lẫn với nhau: thầy xây dựng nội dung, định hướng nhiệm vụ, học sinh làm việc với nhau, với phiếu học tập để hoàn thành nhiệm vụ). 1.1.1.5. Ưu điểm và hạn chế của quan điểm sư phạm tương tác Ưu điểm Quan điểm sư phạm tương tác xác định: người học – người dạy – môi trường là ba nhân tố cơ bản của quá trình dạy học. Quan điểm xác định vai trò cụ thể và mối quan hệ giữa các thành tố. Quan điểm sư phạm tương tác góp phần phát triển ở học sinh năng lực chú ý, hứng thú, óc tò mò khoa học, mong muốn khám phá, kích thích học sinh tích cực hoạt động, độc lập suy nghĩ, phát triển tư duy; tạo không khí lớp học sôi nổi, giao lưu, cởi mở giữa học sinh, nâng cao được hứng thú học tập, tăng cơ hội thảo luận, trao đổi, hợp tác để từ đó hiểu sâu sắc kiến thức giúp HS hiểu bài sâu hơn, lâu hơn, nâng cao chất lượng học tập của từng học sinh; tạo môi trường học sinh 10
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tự khẳng định mình, tham gia phát biểu, phê phán, phân tích, trình bày, tranh cãi để từ đó rèn luyện và phát triển năng lực trình bày, diễn đạt tự tin hơn, rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo; giúp giáo viên đánh giá được mức độ nắm kiến thức và kĩ năng hợp tác của học sinh, tạo được không khí lớp học vui vẻ, cởi mở giữa thầy và trò, giữa trò và trò với nhau. Cùng với đó, sự phục vụ hỗ trợ của các phần mềm máy tính như Powerpoint, Activboard cũng đem lại những hiệu quả tích cực. Với Powerpoint, phục vụ cho quá trình giảng dạy thuận lợi, phần mềm như một phương tiện trực quan với những hình ảnh sinh động, video, … giúp giáo viên thuận lợi hơn trong việc giải thích những vấn đề mang tính trừu tượng, khó diễn đạt bằng lời. Với Activboard thì việc chuẩn bị những đồ dùng dạy học đã được giảm tải, hơn nữa quá trình dạy học không bị tốn thời gian, gián đoạn bởi các thao tác như: treo tranh lên rồi lấy xuống, sắp xếp lại dụng cụ … vì tính năng của bảng điện tử Activboard có thể kết nối mạng internet nên giáo viên có thể khai thác được nhiều tài liệu phục vụ bài dạy. Hạn chế Dạy học theo quan điểm tương tác tồn tại những hạn chế như: giáo viên dễ rơi vào trạng thái bị động khi học sinh đặt câu hỏi ngược; giáo viên phải vất vả hơn rất nhiều so với phương pháp dạy học truyền thống vì phải tốn nhiều thời gian cho việc chuẩn bị kĩ cách tiếp cận bài học, nội dung, phương pháp và các vật dụng, phương tiện dạy học cần thiết. Ngoài ra, giáo viên còn phải sử dụng thành thạo công nghệ thông tin, các loại máy móc. Với phương pháp dạy học theo quan điểm tương tác giáo viên luôn phải sáng tạo thì giờ học mới đem lại hiệu quả. Nếu trong bài học giáo viên chọn sai hình thức, phương tiện cũng như phương pháp so với từng nội dung bài học sẽ không đạt được mục đích giảng dạy, học sinh không chú ý, mất trật tự. 11