TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC MẦM NON ---------- HORSEE MANEEVONG XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 2 QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 05 năm 2018 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 2 QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU Sinh viên thực hiện HORSEE MANEEVONG MSSV: 2114010531 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2014 – 2018 Cán bộ hướng dẫn TH.S NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP MSCB: 1237 Quảng Nam, tháng 5 năm 2018 2
LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bài khóa luận, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các thầy cô giáo ở Trường Đại học Quảng Nam cũng như các thầy cô giáo ở Trường Tiểu học Kim Đồng và bạn bè cùng khóa. Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo – Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Diệp, giảng viên khoa Tiểu học – Mầm non, trường Đại học Quảng Nam. Cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, góp ý chân thành để em có thể hoàn thành khóa luận này đúng thời gian quy định. Em cũng chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm non Trường Đại học Quảng Nam đã dạy dỗ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt 4 năm học tập tại trường và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh ở Trường Tiểu học Kim Đồng đã tạo điều kiện để em tiến hành điều tra. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ và tin tưởng em trong suốt thời gian vừa qua. Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết mình nhưng do khả năng bản thân còn hạn chế, em nghĩ đề tài của mình còn có nhiều thiếu sót cần bổ sung và chỉnh sửa. Vì vậy, những lời nhận xét, góp ý của các thầy cô và các bạn chính là điều kiện để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Tam Kỳ, tháng 5 năm 2018 Sinh viên thực hiện Horsee Maneevong 3
LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2 qua phân môn Luyện từ và Câu” là kết quả mà chúng tôi đã trực tiếp nghiên cứu, tìm tòi. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi có sử dụng tài liệu của một số nhà nghiên cứu, một số tác giả khác. Tuy nhiên, đó chỉ là cơ sở để chúng tôi rút ra những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Tam Kỳ, tháng 5 năm 2018 Sinh viên thực hiện Horsee Maneevong 4
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 3 7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 3 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4 9. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 2 ........................................................... 5 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 5 1.1.1.Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu ....................................... 5 1.1.1.1. Khái niệm từ.............................................................................................. 5 1.1.1.2. Mở rộng vốn từ ......................................................................................... 5 1.1.1.3. Hệ thống bài tập ........................................................................................ 5 1.1.2. Vị trí và nhiệm vụ của phân môn luyện từ và câu lớp .............................. 26 1.1.2.1. Vị trí của phân môn Luyện từ và câu lớp 2 .............................................. 6 1.1.2.2. Nhiệm vụ dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 2 ....................................... 6 1.1.2.3. Các nguyên tắc dạy học phân môn Luyện từ và câu ................................ 7 1.1.3.Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 2 ............................................................. 10 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 12 1.2.1.Nội dung chương trình sách giáo khoa phân môn Luyện từ và câu lớp 2 .. 12 1.2.2. Thực trạng của việc dạy học phân môn luyện từ và câu, cụ thể là dạy mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2. ............................................................................ 14 1.2.2.1. Mục đích điều tra .................................................................................... 14 1.2.2.2. Đối tượng điều tra ................................................................................... 14 1.2.2.3. Nội dung điều tra .................................................................................... 14 1.2.2.4. Phương pháp điều tra .............................................................................. 14 5
1.2.2.5. Kết quả điều tra ....................................................................................... 15 1.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dạy học mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2 .............................................................................................................. 25 Tiểu kết chương 1............................................................................................................26 CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 2 ............................................................................................... 27 2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập Luyện từ và câu lớp 2 .................... 27 2.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ............................................................. 27 2.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ............................................................... 27 2.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp .............................................................. 27 2.1.4.Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.............................................................. 28 2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................... 28 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ cho học sinh ........................... 28 Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ ......................................................................... 28 2.2.1.Nhóm bài tập giải nghĩa từ .......................................................................... 28 2.2.2.Nhóm bài tập phân loại từ ........................................................................... 32 2.2.3.Nhóm bài tập tìm từ .................................................................................... 39 2.2.4.Nhóm bài tập sử dụng từ ............................................................................. 44 2.3. Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập........................................................... 47 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 55 1. Kết luận ............................................................................................................ 55 2. Kiến nghị.......................................................................................................... 55 2.1. Đối với nhà trường ...................................................................................... 55 2.2. Đối với giáo viên ......................................................................................... 56 2.3. Đối với học sinh .......................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 1 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 LTVC Luyện từ và câu 4 NXB Nhà xuất bản 5 SGK Sách giáo khoa 6 SGV Sách giáo viên 7 SL Số lượng 8 STT Số thứ tự 9 TV Tiếng Việt 7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Tên bảng Trang Bảng Nhận thức của GV về mục tiêu của việc dạy học phân 15 1.1 môn LTVC Bảng Thống kê điều tra về những khó khăn khi dạy phân 15 1.2 môn LTVC của GV Thống kê điều tra đánh giá của giáo viên về mức độ Bảng ham thích những bài tập trong phân môn LTVC của 16 1.3 học sinh hiện nay Bảng Thống kê điều tra về nguồn bài tập LTVC giáo viên 17 1.4 sử dụng trong quá trình dạy học Bảng thống kê mức độ hiệu quả tiết học khi sử dụng Bảng các bài tập ngoài SGK trong khi dạy phân môn Luyện 18 1.5 từ và câu Bảng thống kê mức độ cần thiết phải xây dựng hệ Bảng thống bài tập mở rộng vốn từ trong dạy học LTVC 19 1.6 lớp 2 Bảng Thống kê điều tra mức độ khó học của các phân môn 20 1.7 Tiếng Việt Bảng Bảng thống kê mức độ ham thích của HS với phân 21 1.8 môn Luyện từ và câu Bảng Mức độ hứng thú của học sinh trong giờ Luyện từ và 22 1.9 câu Bảng Bảng thống kê mức độ tiếp thu kiến thức sau mỗi giờ 23 1.10 học Luyện từ và câu của học sinh Bảng Bảng thống kê đánh giá bài tập sách giáo khoa phân 24 1.11 môn Luyện từ và câu của học sinh Bảng Bảng thống kê mức độ bổ sung bài tập Luyện từ và 24 1.12 câu của giáo viên. 8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG Biểu đồ Những khó khăn khi dạy phân môn LTVC của GV 16 1.1 Đánh giá của giáo viên về mức độ ham thích Biểu đồ những bài tập trong phân môn LTVC của học sinh 17 1.2 hiện nay Biểu đồ Các nguồn bài tập LTVC giáo viên sử dụng trong 18 1.3 quá trình dạy học Mức độ hiệu quả tiết học khi sử dụng các bài tập 25Biểu đồ ngoài SGK trong khi dạy phân môn Luyện từ và 29 1.4 câu Biểu đồ Mức độ khó trong việc học các phân môn Tiếng 21 1.5 Việt Biểu đồ Mức độ ham thích phân môn Luyện từ và câu của 22 1.6 HS Biểu đồ Mức độ hứng thú của học sinh trong giờ Luyện từ 22 1.7 và câu Biểu đồ Mức độ tiếp thu kiến thức sau mỗi giờ học Luyện 23 1.8 từ và câu của học sinh Biểu đồ Đánh giá bài tập sách giáo khoa phân môn Luyện 24 1.9 từ và câu của học sinh 9
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục và đổi mới giáo dục luôn là vấn đề quan trọng, mang tính cấp thiết của mỗi nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nghị quyết TW2 khóa VIII của Việt Nam đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội Việt Nam hiện nay. Đến nghị quyết hội nghị TW8 khóa XI lại một lần nữa nhấn mạnh đến vấn đề này. Do đó, việc đầu tư cho giáo dục chính luôn được ưu tiên hàng đầu. Đặc biệt, Đảng và nhà nước Việt Nam có sự quan tâm lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc Tiểu học. Bởi, có thể nói Tiểu học chính là bậc học nền móng, những kiến thức tiếp nhận ở trường Tiểu học là viên gạch đầu tiên trong lâu đài tri thức của mỗi người. Ở Tiêu học có nhiều môn học khác nhau, tuy nhiên, người ta chú trọng nhiều đến Tiếng Việt vì đây chính là môn học dạy tiếng nói của dân tộc Việt. Tiếng Việt có nhiệm vụ cơ bản là hình thành và phát triển ở học sinh những kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe - nói - đọc - viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Cùng với các phân môn khác của Tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu đặc biệt có ý nghĩa trong việc cung cấp vốn từ phong phú để phát triển năng lực ngôn ngữ, tư duy cho học sinh tiểu học. Phân môn Luyện từ và câu có nhiệm vụ củng cố và mở rộng vốn từ trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ và cách dùng từ, rèn luyện cho học sinh kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu. Việc hình thành năng lực từ ngữ cho học sinh Tiểu học là mục tiêu quan trọng của dạy từ ngữ ở cấp Tiểu học. Do đó, muốn thực hiện được mục tiêu này thì nhất thiết phải phát triển, mở rộng vốn từ cho học sinh. Bởi vì, khi có một vốn từ phong phú, học sinh có thể phát triển được các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt khác một cách dễ dàng. Trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2, nội dung rèn luyện về từ chủ yếu thông qua các bài tập nhưng lượng bài tập còn ít, chưa đáp ứng đủ được nhu cầu dạy và học của giáo viên, học sinh. Thực tế này đòi hỏi ngoài hệ thống bài tập trong sách giáo khoa thì cần phải có thêm nhiều tư liệu dạy học khác. Để bổ sung và phát triển mạnh hơn về tư liệu dạy học thì cần xây dựng thêm những bài tập, đặc biệt là bài tập 1
mở rộng vốn từ. Qua đó việc dạy và học của giáo viên, học sinh trở nên thú vị, đạt hiệu quả cao hơn. Từ những lí do trên và với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy phân môn luyện từ và câu lớp 2, chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2 qua phân môn Luyện từ và câu” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2 trong phân môn Luyện từ và câu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học trong phân môn này ở trường Tiểu học. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Luyện từ và câu lớp 2. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của hệ thống bài tập phát triển vốn từ cho học sinh lớp 2. - Thiết kế, sưu tầm các bài tập, phân loại và sắp xếp các bài tập theo hệ thống. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, đọc và thu thập các tài liệu, tổng hợp, phân tích, so sánh, rút ra phương pháp luận về các vấn đề liên quan đến đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp quan sát. Dự giờ, quan sát các tiết dạy và học của giáo viên và học sinh các lớp 2 ở các trường. 2
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu. Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát thực trạng về việc dạy học mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2. 5.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Tham khảo, tiếp thu ý kiến của giảng viên hướng dẫn và các thầy cô khác trong khoa Tiểu học Mầm non, các thầy cô dạy ở trường Tiểu học, những người có kinh nghiệm để được định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu. 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trong những năm qua, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phân môn này, cụ thể: Tác giả Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, (1999), “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học”, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. Trong cuốn sách này các tác giả tìm hiểu vốn từ của học sinh Tiểu học, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng từ ngữ cho học sinh Tiểu học. Ngoài ra tác giả Lê Phương Nga còn đưa ra các dạng bài tập theo các phân môn: Chính tả Luyện từ và câu, Tập làm văn và những điều cần lưu ý. Còn tác giả Nguyễn Trí đã tìm hiểu một số vấn đề về dạy từ ngữ và ngữ pháp, tác gải có nhấn mạnh việc dạy từ ngữ ở lớp 2 và lớp 3 là rất cần thiết. Tác giả Lê Phương Nga (2009), “Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt ở Tiểu học”, NXB ĐHSP. Cuốn sách này có đưa ra một số bài tập Luyện từ và câu nâng cao và có gợi ý, hướng dẫn cách giải bài tập. Tuy nhiên các bài tập này chưa có sắp xếp theo dạng, kiểu bài dành cho học sinh lớp 2. Đã có những công trình nghiên cứu chú trọng đến việc xây dựng hệ thống bài tập nhưng số lượng bài tập còn hạn chế và chưa tập trung riêng trong mảng mở rộng vốn từ. Trên cơ sở thừa kế những thành quả đạt được của các tác giả đi trước, tôi đi sâu vào nghiên cứu và xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2. 7. Đóng góp của đề tài - Về lý luận: Khái quát một số vấn đề về dạy học Mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2 3
- Về thực tiễn: Bài tập được xây dựng và sưu tầm là nguồn tư liệu phong phú, bổ sung vào ngân hàng bài tập mở rộng vốn từ nói riêng và ngân hàng bài tập luyện từ và câu lớp 2 nói chung. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Sưu tầm, thiết kế các bài tập mở rộng vốn từ trong dạy học Luyện từ và câu lớp 2. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận gồm có chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2. Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2. 4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 2 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.1.1.1. Khái niệm từ Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, có kết cấu vở ngữ âm bền vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi tên, được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để tạo câu. “Từ của Tiếng Việt là mốt số âm tiết cố định, bất biến, mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nắm trong những kiểu cấu tạo nhất định, tất cả ứng với một kiểu có ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong Tiếng Việt và nhỏ nhất để tạo câu”. [5, 16] 1.1.1.2. Mở rộng vốn từ Vốn từ là khối từ ngữ cụ thể, hoàn chỉnh (có đủ hình thức âm, chữ và nội dung ngữ pháp) mà mỗi cá nhân tích lũy được trong kí ức của mình. Vốn từ của từng người cụ thể, không ai giống ai. Vốn từ nhiều hay ít, đơn giản hay dạng tùy thuộc ở kính nghiệm sống, ở trình độ học vấn, ở sự giao tiếp, giao lưu văn hóa ngôn ngữ ở từng người. mỗi một ngữ pháp phát triển có số lượng từ vựng hết sức lớn và phong phú, có thể lớn tới hàng chúc vạn, hàng chục từ. [10] Vốn từ của học sinh là toàn bộ các từ ngữ cố định (thành ngữ, tục ngữ,...) mà học sinh có được trong quá trình học tập, giao tiếp trong và ngoài nhà trường. Là đơn vị tương đương của từ tiềm tại trong trí óc của học sinh và được sử dụng trong hoạt động giao tiếp. [10] Như vậy, mở rộng vốn từ cho học sinh là mục đíchcủa các bài học mở rộng vốn từ theo chủ đề và tất cả các bài học liên quan đến từ. Đó những bài học theo mạch các lớp từ vựng, mạch cấu tạo từ và mạch từ loại. 1.1.1.3. Hệ thống bài tập Bài tập là một dạng nhiệm vụ học tập do giáo viên đặt ra cho học sinh, trên cơ sở những thông tin đã biết học phải tư duy, tìm ra cách giải quyết nhằm lĩnh 5
hội nội dung học tập, rèn luyện kĩ năng, đặt được mục tiêu của giờ học, bài học, môn học. Hệ thống bài tập là tập hợp các bài tập theo một trật tự nhất định, trong đó giưa các bài tập có mỗi liên hệ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu của bài học, giờ học, môn học. 1.1.2. Vị trí và nhiệm vụ của phân môn luyện từ và câu lớp 2 1.1.2.1. Vị trí của phân môn Luyện từ và câu lớp 2 Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất và tẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người, xã hội chủ nghĩa, bước đầu đầu xây tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học sinh trung học cơ sở (theo luật giáo dục). Từ và câu có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện kĩ năng giao tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định tấm quan trọng của việc dạy Luyện từ và câu ở tiểu học. Việc dạy luyện từ và câu nhắm mở rộng, hệ thống hóa làm phong phú vốn từ cho học sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sở giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu và các kiểu câu để thực hiện tư tưởng tình cảm của mình, đồng thời giúp học sinh có khả năng hiểu các câu nói của người khác. Luyện từ và câu có vai trò hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát triển ngôn ngữ và trí tuệ của các em. [3, 184] 1.1.2.2. Nhiệm vụ dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 2 Theo Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học [6], nhiệm vụ chủ yếu của việc dạy phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học là giúp học sinh: - Mở rộng vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu của các em: + Dạy nghĩa từ: Làm cho học nắm được nghĩa của từ bao gồm việc thêm vào vốn từ của học sinh những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết, làm cho các em nắm được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Dạy từ ngữ 6
phải hình thành những khả năng phát hiện từ mới cần tiếp nhận trong văn bản, nắm thảo tác giải nghĩa từ, làm rõ sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong các ngữ cảnh khác nhau. + Hệ thống hóa vốn từ: Dạy học sinh cách sắp xếp các từ một cách có hệ thống để tích lũy từ nhanh chóng và tạo ra tính thường tục của từ, tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng từ trong hoạt động lời nói để thuận lợi. Công việc này được hình thành ở học sinh kĩ năng đối chiếu từ trong hệ thống hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên quan tưởng cùng chủ đề, đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo..., tức là kĩ năng liên tưởng huy động vốn từ. + Tích cực hóa vốn từ: Dạy cho học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ năng sử dụng từ trong lời nói và lời viết của học sinh, đưa từ vào vốn từ tích cực được học sinh dùng thường xuyên. Tích cực hóa vốn từ tức là dạy học biết dùng từ ngữ trong hoạt động nói của mình. Dạy cho học sinh biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu dùng mẫu, phù hợp với hoàn cảnh, mục đích giao tiếp. Cùng cấp một số kiến thức về từ và câu: Trên cơ sở vốn ngôn ngữ có được trước khi đến trường, từ những hiện tượng cụ thể của tiếng mẹ đẻ, phân môn Luyện từ và câu cùng cấp cho học một số kiến thức về từ và câu cơ bản, sở giản, cần thiết và vừa sức với các em. Luyện từ và câu trạng bị cho học sinh những hiểu biết của cấu trúc của từ, quy luật hành chức của chúng. Cụ thể đó là kiến thức về cấu tao từ, nghĩa của từ, các lớp từ, từ loại; các kiến thức về câu như câu tạo câu, các kiểu câu, dấu câu, các quý tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp. [3, 184] 1.1.2.3. Các nguyên tắc dạy học phân môn Luyện từ và câu ❖ Nguyên tắc thực hành Nguyên tắc thực hành vận dụng vào trong dạy học tiếng Việt chính là dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp. Đây là nguyên tắc cơ bản chỉ đạo toàn bộ quá trình dạy học tiếng Việt ở Tiểu học nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng. Nguyên tắc thực hành yêu cầu khi dạy phân môn Luyện từ và câu phải đảm bảo các yêu cầu sau: 7
Thứ nhất, khi dạy bất kì một đơn vị ngôn ngữ nào cũng phải đặt chúng trong hoạt động hành chức của chúng. Nghiên cứu các đơn vị nhỏ phải đặt chúng trong đơn vị lớn hơn: nghiên cứu từ trong câu, câu trong đoạn, đoạn trong văn bản. Thứ hai, việc lựa chọn nội dung dạy học Luyện từ và câu phải xuất phát từ việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp nghe, nói,đọc, viết cho học sinh. Thứ ba, chú trọng khâu thực hành trong dạy học Luyện từ và câu thông qua hệ thống bài tập. Thứ tư, các bài tập về từ và câu phải được xây dựng dựa trên kinh nghiệm sống và kinh nghiệm ngôn ngữ của học sinh, ứng dụng những kiến thức đã học vào trong nói năng giao tiếp. Thứ năm, thống nhất giữa lí thuyết và thực hành với mục đích phát triển lời nói. [3, 185] ❖ Nguyên tắc tích hợp Tích hợp trong dạy học Luyện từ và câu thể hiện ở những yêu cầu cơ bản sau: - Trong dạy học Luyện từ và câu, hai mảng kiến thức và kĩ năng về từ và câu cần được gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng và cùng hướng tới đích sử dụng ngôn ngữ như một phương tiện giao tiếp. - Ở bậc Tiểu học, lần đầu tiên ngôn ngữ trở thành đối tượng quan sát, tìm hiểu của các em. Vì vậy để nắm bắt được các nội dung cơ bản về từ và câu, học sinh cần sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát. Đây là điều khó khăn đối với học sinh Tiểu học. Để giảm bớt độ khó cho học sinh trong quá trình tiếp nhận, kiến thức về từ và câu được xây dựng theo hướng đồng tâm: các kiến thức và kĩ năng về từ và câu của lớp trên bao hàm kiến thức kĩ năng về từ và câu của các lớp dưới nhưng cao hơn và sâu hơn. Ở lớp 2, 3 các kiến thức về từ và câu chỉ đưa ra một số dấu hiệu để học sinh nhận biết thông qua các bài tập chứ không đưa ra khái niệm, thuật ngữ. Đến lớp 4, 5 học sinh được tìm hiểu sâu hơn về các khái niệm và bắt đầu được tiếp xúc với các thuật ngữ. 8
- Việc dạy học từ và câu phải được quan tâm mọi lúc, mọi nơi, ở các phân môn khác của Tiếng Việt và ở các môn học khác. [3, 186] ❖ Nguyên tắc trực quan Nguyên tắc trực quan trong dạy học Luyện từ và câu được xây dựng trên cơ sở đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh tiểu học từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Nguyên tắc này yêu cầu việc dạy học Luyện từ và câu phải chú ý đến các vấn đề sau: Trước hết cần chú trọng đến các ngữ liệu dạy học Luyện từ và câu. Ngữ liệu là một hình thức trực quan trong dạy học Luyện từ và câu. Ngữ liệu thường được lựa chọn sao cho gần gũi với đời sống giao tiếp của các em và đặc biệt ngữ liệu phải chứa đựng đầy đủ các đặc điểm ngữ pháp của hiện tượng được tìm hiểu. Cần sử dụng các phương tiện trực quan như tranh ảnh, vật thật, mô hình… để dạy các bài luyện từ và câu phù hợp, giúp học sinh hiểu nghĩa từ chính xác và ghi nhớ bền vững các kiến thức. Trong dạy học Luyện từ và câu, giáo viên có thể sử dụng các sơ đồ, biểu bảng để giúp học sinh củng cố kiến thức về từ và câu một cách có hệ thống hoặc để hệ thống hóa kiến thức và tiết kiệm được thời gian. [3, 187] ❖ Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống của từ, câu trong dạy học Luyện từ và câu. Chúng ta cần nắm được và cho học sinh từng bước làm quen với các khái niệm nghĩa của từ, tính nhiều nghĩa, đồng nghĩa, trái nghĩa, cấu tạo câu, các kiểu câu. Dạy từ nhất thiết phải tính đến đặc điểm của từ như một đơn vị ngôn ngữ: quan hệ trực tiếp của từ đối với hệ thống bên ngoài. Việc dạy từ cần phải trình bày như là việc thiết lập quan hệ giữa từ và các yếu tố của hiện thực, quan hệ giữa từ và một lớp sự vật cùng loại được biểu thị bởi từ. Đó là hai mặt hình thức và nội dung của tín hiệu từ. Phải làm cho học sinh nắm vững hai mặt này và mối tương quan giữa chúng. Đồng thời dạy từ nhất thiết phải tính đến những quan hệ ý nghĩa của từ với những từ khác bao quanh trong các phong cách chức năng khác nhau. Như vậy, trong sự tương ứng với những đặc điểm của từ, khi dạy từ cần phải:[3, 189] 9
- Đối chiếu từ với hiện thực trong việc giải nghĩa từ. - Đặt từ trong hệ thống của nó để xem xét, nghĩa là đặt trong các lớp từ, trong các mối quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng chủ đề… - Đặt từ trong mối quan hệ với những từ khác xung quanh nó trong văn bản với mục đích làm rõ khả năng kết hợp của từ. - Chỉ ra việc sử dụng từ trong một phong cách xã hội. Cũng như vậy, việc dạy câu: Hiểu nghĩa câu, nói, viết câu phải đặt trong ngữ cảnh, trong văn bản để luyện tập, để đánh giá đúng/sai, hay/dở. ❖ Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa nội dung và hình thức ngữ pháp trong dạy học Luyện từ và câu Nguyên tắc này được xây dựng dựa vào bản chất của khái niệm ngữ pháp và những khó khăn của học sinh trong việc lĩnh hội chúng. Khái niệm ngữ pháp thường mang tính khái quát cao. Việc tiếp nhận các khái niệm ngữ pháp đối với học sinh Tiểu học hết sức khó khăn vì nó đòi hỏi một trình độ tư duy nhất định. Để giảm độ khó cho học sinh trong việc lĩnh hội các khái niệm ngữ pháp, bên cạnh việc cung cấp ý nghĩa ngữ pháp, giáo viên cần cung cấp các dấu hiệu hình thức ngữ pháp để học sinh dễ nhận diện. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác lập mối quan hệ giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp bằng cách giúp học sinh nhận ra ý nghĩa của các dấu hiệu hình thức của hiện tượng ngữ pháp được xem xét và chức năng của chúng trong hoạt động lời nói.[3, 190] 1.1.3. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 2 Đối tượng của học sinh lớp 2 là một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng khả năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt một trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi này là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh ở lứa tuổi này chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội. Học sinh lớp 2 dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và 10
luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh. Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều chỉnh hoạt động một cách hợp lý. Trong tri giác của học sinh, giáo viên tiểu học có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kỹ năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe. Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh tiểu học còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Vì vậy, việc sử dụng đồ dùng dạy học là phương tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý cho học sinh. Sự hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý không chủ định cho nên giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn sự chú ý của học sinh. Trí nhớ của học sinh ngày càng tốt hơn, ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống và hoạt động của con người chủ yếu là đối với học sinh lớp 2, trí nhờ có trí nhớ mà con người tích lũy vốn kinh nghiệm đó vận dụng vào cuộc sống. Đối với học sinh lớp 2 có trí nhớ trực quan - hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logíc. Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự phát triển tư duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Trong quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này. Vì vậy, trong dạy học lớp ghép, giáo viên cần đảm bảo tính trực quan thể hiện qua dùng người thực, việc thực, qua dạy học hợp tác hành động để phát triển tư duy cho học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, khả năng phán đoán và suy luận qua hoạt động với thầy, với bạn. 11