Khóa luận tốt nghiệp Cao đẳng Điều dưỡng: Thực trạng kiến thức và thực hành xử trí trẻ bị sốt của bố/mẹ có con từ 2 tháng – 5 tuổi đến khám tại Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Bạch Mai năm 2024
Ngày đăng: 13/06/2025 | 9 lượt xem | 0 download |
PDF | 56 trang
Độc giả nói gì về "Khóa luận tốt nghiệp Cao đẳng Điều dưỡng: Thực trạng kiến thức và thực hành xử trí trẻ bị sốt của bố/mẹ có con từ 2 tháng – 5 tuổi đến khám tại Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Bạch Mai năm 2024"
BỆNH VIỆN BẠCH MAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BẠCH MAI NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH XỬ TRÍ TRẺ BỊ SỐT CỦA BỐ/ MẸ CÓ CON TỪ 2 THÁNG – 5 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM NHI KHOA – BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2024 LUẬN VĂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (CAO ĐẲNG ĐIỀU DƯỠNG) HÀ NỘI – 2024
BỆNH VIỆN BẠCH MAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BẠCH MAI NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH MÃ SINH VIÊN: 21Q30190504 THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH XỬ TRÍ TRẺ BỊ SỐT CỦA BỐ/ MẸ CÓ CON TỪ 2 THÁNG – 5 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM NHI KHOA – BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2024 LUẬN VĂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (CAO ĐẲNG ĐIỀU DƯỠNG) Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thành Nam ThS. Nguyễn Quỳnh Châm HÀ NỘI – 2024
LỜI CẢM ƠN Đề tài “ Thực trạng kiến thức và thực hành xử trí trẻ bị sốt của Bố/ Mẹ có con từ 2 tháng – 5 tuổi đến khám tại Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Bạch Mai năm 2024” là nội dung em chọn để nghiên cứu và làm luận văn khóa luận tốt nghiệp sau ba năm theo học chuyên ngành Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y tế Bạch Mai. Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thành Nam – Giám đốc Trung tâm Nhi, Trưởng Bộ môn Nhi và ThS. Nguyễn Quỳnh Châm – Phó Trưởng phòng Đào tạo Trường Cao đẳng Y tế Bạch Mai. Thầy, Cô đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu để em hoàn thiện luận văn này. Ngoài ra em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô của trong Hội đồng đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn của em. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Bạch Mai, các anh chị nhân viên tại Trung tâm Nhi khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em, được thực hiện lấy số liệu và hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn. Đồng thời xin gửi lời cảm ơn đến anh/ chị, cô/chú tham gia nghiên cứu đã nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi khảo sát giúp em hoàn thành luận văn khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2024 Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Ánh
LỜI CAM ĐOAN Em tên là Nguyễn Thị Ngọc Ánh, sinh viên khóa 9, trường Cao đẳng Y tế Bạch Mai, niên khóa 2021 – 2024. Em xin cam đoan đề tài khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng kiến thức và thực hành xử trí trẻ bị sốt của Bố/ Mẹ có con từ 2 tháng – 5 tuổi đến khám tại Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Bạch Mai năm 2024” là kết quả nghiên cứu của cá nhân em qua quá trình học tập tại trường, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thành Nam và ThS. Nguyễn Quỳnh Châm. Kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực của đề tài nghiên cứu này. Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2024 Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Ánh
MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4 1.1 Tổng quan về tình trạng sốt ở trẻ ..................................................... 4 1.1.1 Định nghĩa sốt ................................................................................ 4 1.1.2 Phân loại sốt ................................................................................... 4 1.1.3 Nguyên nhân gây sốt ...................................................................... 5 1.1.4 Các vị trí đo nhiệt độ, xác định sốt................................................. 5 1.1.5 Lợi ích và hậu quả của sốt .............................................................. 6 1.1.6 Xử trí và chăm sóc trẻ sốt............................................................... 7 1.2 Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành xử trí sốt ở trẻ trên Thế giới và Việt Nam ................................................................................... 8 1.2.1 Nghiên cứu trên Thế giới ............................................................... 8 1.2.2 Nghiên cứu tại Việt Nam .............................................................. 10 1.2.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành xử trí sốt ở trẻ.................................................................................................................. 11 CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 13 2.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 13 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 13 2.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 13 2.3.1 Thiết kế nghiên cứu. .................................................................... 13 2.3.2 Phương pháp chọn mẫu ................................................................ 13 2.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu ...................................................................... 13 2.4 Biến số nghiên cứu ............................................................................... 14 2.5 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ......................................... 16 2.5.1 Quy trình thu nhập số liệu ............................................................ 16 2.5.2 Công cụ thu thập số liệu ................................................................ 17 2.6 Xử lý và phân tích số liệu .................................................................... 18 2.7 Sai số và cách khắc phục ..................................................................... 18 2.8 Đạo đức nghiên cứu ............................................................................. 18 2.9 Hạn chế nghiên cứu.............................................................................. 19
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 20 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học .................................................................... 20 3.2. Đặc điểm của trẻ bị sốt ....................................................................... 22 3.3. Kiến thức đúng về định nghĩa, nguyên nhân, hậu quả của sốt....... 25 3.4. Kiến thức về đo nhiệt độ đúng ........................................................... 27 3.5. Thực hành xử trí sốt đúng cho trẻ ..................................................... 28 3.6. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành xử trí sốt ...... 30 CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN .......................................................................... 33 4.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ................................................... 33 4.2 Kiến thức và thực hành xử trí sốt....................................................... 33 4.2.1 Kiến thức về tình trạng sốt............................................................... 33 4.2.2 Thực hành xử trí hạ sốt cho trẻ của bố/mẹ ...................................... 35 4.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành xử trí của Bố/ Mẹ có con từ 2 tháng – 5 tuổi bị sốt .......................................................... 37 KẾT LUẬN .................................................................................................... 39 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 44
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẤT TT Trung tâm BVBM Bệnh viện Bạch Mai CTTCMR Chương trình tiêm chủng mở rộng
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của Bố/ Mẹ .......................................... 21 Bảng 3.2.1. Đặc điểm của trẻ bị sốt ................................................................ 23 Bảng 3.3.1. Kiến thức về định nghĩa sốt ......................................................... 25 Bảng 3.3.2. Đánh giá về kiến thức sốt của đối tượng nghiên cứu .................. 27 Bảng 3.4.1. Kiến thức về đo nhiệt độ đúng…………………………………...27 Bảng 3.5.1. Thực hành về xử trí sốt đúng cho trẻ..............................................28 Bảng 3.6.1. Mối liên quan giữa tuổi Bố/ Mẹ với thực hành đúng liều thuốc hạ sốt.............30 Bảng 3.6.2. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành xử trí sốt.....................30
DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1.1. Người chăm sóc trẻ...................................................................20 Biểu đồ 3.1.2. Nhóm tuổi.................................................................................20 Biểu đồ 3.2.1. Tuổi của trẻ................................................................................22 Biểu đồ 3.2.2. Bệnh lý kèm theo của trẻ...........................................................24 Biểu đồ 3.2.3. Số lần sốt của trẻ........................................................................24 Biểu đồ 3.2.4. Tiền sử co giật và tiêm vaccine..................................................25 Biểu đồ 3.3.1. Nguyên nhân gây sốt.................................................................26 Biểu đồ 3.3.2. Hậu quả của sốt.........................................................................26 Biểu đồ 3.5.1. Dấu hiệu đưa trẻ đến cơ sở y tế..................................................29 Biểu đồ 3.5.2. Đánh giá chung về thực hành khi trẻ bị sốt................................29
1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt là tình trạng tăng thân nhiệt quá giới hạn bình thường của mỗi cá thể. Sốt là sự đáp ứng của cơ thể với các yếu tố nhiễm khuẩn (vi khuẩn, virus…) hoặc có thể do các yếu tố không nhiễm khuẩn (bệnh hệ thống, bệnh lý ác tính các protid lạ, …). Bản chất của sốt là sự mất cân bằng giữa quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt. Trên thực tế, sốt là hiện tượng có lợi cho cơ thể, khi thân nhiệt tăng có tác dụng ức chế hoạt động, thậm chí có thể tiêu diệt được một số vi khuẩn, virus. Sốt làm tăng số lượng bạch cầu, tăng khả năng thực bào của Bạch cầu, tăng sinh kháng thể, bổ thể, do đó làm tăng sức đề kháng của cơ thể. Chính vì vậy sốt có thể là dấu hiệu tốt cho thấy hệ thống miễn dịch của trẻ đang hoạt động [1]. Với trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi, đặc biệt là đối với trẻ 2 tháng tuổi các chức năng hệ miễn dịch chưa hoàn thiện dễ bị mắc các bệnh nhiễm trùng, nhiễm khuẩn… gây ra tình trạng sốt [2]. Trẻ sốt cao kéo dài có thể gây ra nhiều hậu quả xấu và nguy hiểm đối với cơ thể trẻ như mất nước mất điện giải, nguy cơ bị co giật và có thể để lại di chứng nặng nề nếu không xử trí kịp thời [3]. Vì vậy, để kiểm soát tốt thân nhiệt cho trẻ khi bị bệnh thì kiến thức về sốt và cách xử trí của gia đình trẻ rất quan trọng để phòng ngừa biến chứng có thể xảy ra. Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về tình trạng sốt ở trẻ. Tại Đông Malaysia, nghiên cứu của tác giả Bong WT và Tan CE năm 2018 kết quả cho thấy có 26,1% người tham gia có kiến thức đúng về xử trí sốt ở trẻ [4]. Tại Ý, nghiên cứu của tác giả Elena Chiappini và cộng sự năm 2012 cho thấy có 89,9% (n=349) đối tượng tham gia nghiên cứu tin rằng nếu không điều trị sốt có thể gây tổn thương não ở trẻ [5]. Tại Ả Rập Saudi, tác giả Mhammed M. Alteeq và cộng sự năm 2015 đã tiến hành nghiên cứu và kết quả cho thấy có 82% đối tượng chạm vào cơ thể trẻ để xác định sốt, 63% sử dụng nhiệt kế đo ở nách [6]. Nghiên cứu của tác giả Thota S và cộng sự năm 2018 tại Ấn Độ chỉ ra được mối liên quan giữa kiến thức và thực hành với p= 0,01 [7].
2 Ở Việt Nam, những năm gần đây chủ đề sốt trẻ được quan tâm nhiều, số lượng tác giả nghiên cứu về chăm sóc trẻ bị sốt của người chăm sóc trẻ cũng tăng lên. Tuy nhiên việc chăm sóc và xử trí sốt của Bố/Mẹ trẻ còn hạn chế, năm 2013, tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Nhi Trung ương, tác giả Hồ Thị Bích và Doãn Thúy Quỳnh đã tiến hành nghiên cứu đề tài và cho thấy gần 75% bà mẹ hiểu sai kiến thức về sốt, gần 70% bà mẹ cho trẻ uống thuốc hạ sốt không theo đơn của bác sỹ và không quan tâm đến nhiệt độ sốt của trẻ và 80% các bà mẹ có hành vi chăm sóc sai khi trẻ bị sốt, kiến thức đạt chung là 36,8% [8]. Năm 2020, tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đề tài và kết quả đã cho thấy có 33.3% bà mẹ có kiến thức đúng về định nghĩa sốt, 82,2% bà mẹ xác định trẻ sốt bằng xúc giác, 30% bà mẹ có kiến thức đúng về thời điểm dùng thuốc hạ sốt, 33,3% bà mẹ biết liều lượng sử dụng thuốc hạ sốt, kiến thức đạt chung là 36,7% [9]. Theo nghiên cứu của Trần Thị Hồng và cộng sự tại Bệnh viện Đa khoa Hùng Vương năm 2023 thì tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về dấu hiệu sốt là 54,4%, hiểu đúng về hậu quả sốt có thể gây co giật và mất nước điện giải lần lượt là 74,6% và 62,7%, thực hành dùng đúng nhiệt kế thủy ngân là 76,9%, dùng đúng liều hạ sốt 55,8%, bà mẹ chưa biết cách xử trí đúng khi trẻ bị sốt là 32,4%. Kiến thức đạt chung là 40%, thực hành đạt chung là 43,5% [10]. TT Nhi khoa - BVBM được thành lập vào tháng 12 năm 2021. Tiền thân của trung tâm là Khoa Nhi được thành lập từ năm 1959. TT Nhi khoa đặt tại tầng 1,2 toà nhà P - BVBM. Hiện nay TT Nhi khoa đã phát triển mở rộng với 120 giường bệnh với các chức năng của một đơn vị trong Bệnh viện Đa khoa hạng đặc biệt như Khám bệnh và điều trị bệnh, Đào tạo cán bộ y tế & nghiên cứu khoa học. Tại TT Nhi khoa – BVBM, theo báo cáo thống kê trên phần mềm khám chữa bệnh HIS trung bình mỗi ngày tiếp nhận khoảng từ 200 - 300 trẻ đến khám bệnh, trong đó số trẻ đến khám từ 2 tháng đến 5 tuổi chiếm 50%, có triệu chứng sốt chiếm tỷ lệ khoảng 40-50%. Trên thực tế có nhiều Bố/Mẹ chưa có kiến thức và thực hành xử trí đúng khi trẻ sốt tại nhà. Tại TT Nhi khoa – BVBM có rất ít
3 nghiên cứu về vấn đề này do vậy chúng tôi tiến hành cứu đề tài: “Thực trạng kiến thức và thực hành xử trí trẻ bị sốt của bố/ mẹ có con từ 2 tháng – 5 tuổi đến khám tại TT Nhi khoa – Bệnh viện Bạch Mai năm 2024”. Kết quả nghiên cứu này có thể tham khảo, đưa ra chương trình giáo dục sức khỏe phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng khám bệnh cũng như giúp Bố/Mẹ trẻ có kiến thức và xử trí đúng khi trẻ bị sốt với mục tiêu sau: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Thực trạng kiến thức, thực hành xử trí sốt của Bố/Mẹ có con bị sốt đến khám tại TT Nhi khoa – BVBM năm 2024. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành xử trí sốt của Bố/ Mẹ có con từ 2 tháng – 5 tuổi đến khám tại TT Nhi khoa – BVBM năm 2024.
4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Tổng quan về tình trạng sốt ở trẻ 1.1.1 Định nghĩa sốt Sốt là trạng thái tăng thân nhiệt do trung tâm điều hòa nhiệt bị rối loạn bởi các nhân tố gây bệnh, thường gặp nhất là nhiễm khuẩn. Đó là một phản ứng thích ứng của cơ thể [1]. Theo sinh lý bệnh, sốt là một phản ứng bảo vệ, sốt làm tăng số lượng bạch cầu, tăng khả năng thực bào của bạch cầu, tăng tế bào hệ liên võng…, nhiệt độ cao do sốt có tác dụng ức chế sự sinh sản của một số virus [1]. Khoảng dao động bình thường của nhiệt độ cơ thể người là 36.1 – 37.4 °C. Như vậy, sốt là khi thân nhiệt cơ thể vượt quá giới hạn bình thường, nhiệt độ ở nách từ 37.5 °C. Quá trình sốt được chia làm 3 giai đoạn [1]: - Sốt tăng: sinh nhiệt mạnh hơn thải nhiệt. Thường có hiện tượng cường giao cảm, co mạch ngoại vi, da nhợt nhạt, lạnh, nổi da gà, ngưng chảy mồ hôi, rét run. - Sốt đứng: sinh nhiệt bằng thải nhiệt. Khi sốt cao, các mao mạch ngoài da dãn, mặt đỏ bừng, da khô nóng, nước tiểu giảm. - Sốt lui: sinh nhiệt giảm, quá trình hải nhiệt tăng mạnh. Có hiện tượng cường phó giao cảm, mạch chậm lại, ra mồ hôi nhiều, tiểu nhiều. 1.1.2 Phân loại sốt 1.1.2.1 Theo mức thân nhiệt (được đo tại nách) [11]: - Sốt nhẹ: 37.5 - 38 °C - Sốt vừa: 38.1 - 39 °C - Sốt cao: 39.1 - 40 °C - Sốt rất cao: trên 40 °C
5 1.1.2.2 Thời gian sốt [11] - Sốt cấp tính: thường sốt dưới 7 ngày, gồm các bệnh nhiễm trùng và nhiễm virus tự giới hạn. - Sốt kéo dài: thường sốt từ 7 đến 10 ngày, có khi kéo dài trên 2-3 tuần, gồm các bệnh nhiễm trùng nặng nề hoặc mãn tính như: nhiễm trùng hệ tiết niệu, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, bệnh thương hàn, bệnh lao,…Các ổ nhiễm trùng sâu như áp-xe các cơ quan nội tạng, viêm xoang, viêm xương tủy xương. Nhiễm ký sinh trùng như: sốt rét, amip, nấm, toxoplasmosis. Các bệnh ác tính như: Hodgkin, lymphoma, ung thư máu, các bướu đặc nội tạng… 1.1.3 Nguyên nhân gây sốt Sốt không phải là một bệnh, sốt chỉ là phản ứng của cơ thể đối với nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau và chia căn nguyên của sốt làm hai nhóm [12]: - Các bệnh nhiễm khuẩn: nhiễm virus, nhiễm vi khuẩn, nhiễm ký sinh trùng… - Các bệnh không do nhiễm khuẩn: các bệnh hệ thống tạo máu; các bệnh mô liên kết: luput ban đỏ hệ thống, viêm tắc tĩnh mạch, các bệnh lý u…; một số bệnh lý khác: sốt do phản ứng với thuốc (tiêm vaccin…), tắc mạch phổi rải rác… 1.1.4 Các vị trí đo nhiệt độ, xác định sốt Có rất nhiều cách để đo nhiệt độ cơ thể, mỗi cách đo sẽ có độ chính xác khác nhau. Nhưng chủ yếu thân nhiệt được đo tại 3 vị trí sau [2]: - Đo nhiệt độ nách - Đo nhiệt độ miệng - Đo nhiệt độ trực tràng (nhiệt độ hậu môn) 1.1.4.1 Đo nhiệt độ ở nách [2]
6 - Ưu điểm: Nhiệt kế thủy ngân kẹp ở nách là điểm phản ánh rất chính xác thân nhiệt cơ thể. An toàn, ít nguy cơ lây nhiễm. - Nhược điểm: Nhiệt kế thủy ngân kẹp nách với những trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh gặp nhiều khó khăn vì trẻ hay cựa quậy, làm vỡ gây ngộ độc cho trẻ. - Nhiệt độ đo ở nách bằng hoặc trên 37.5°C được coi là sốt. 1.1.4.2 Đo nhiệt độ ở miệng [2] - Ưu điểm: Phản ánh nhiệt độ chính xác sau 3 phút, tiện dùng hơn nhiệt kế hậu môn. - Nhược điểm: Không sử dụng cho trẻ quá nhỏ, vì trẻ nhỏ rất khó giữ yên nhiệt kế dưới lưỡi trong khoảng thời gian nhất định, nguy hiểm hơn trẻ có thể cắn làm vỡ đầu nhiệt kế. - Nhiệt độ đo ở miệng bằng hoặc trên 37.5°C được coi là sốt. 1.1.4.3 Đo nhiệt độ ở trực tràng [2] - Ưu điểm: Cho ra kết quả phản ánh nhiệt độ cơ thể chính xác nhất sau 2 phút. - Nhược điểm: Không dùng nhiệt kế này cho trẻ có bệnh lý về tiêu hóa như: tiêu chảy, táo bón, có vết thương vùng hậu môn, tình trạng dễ xuất huyết (trĩ). - Nhiệt độ ở trực tràng bằng hoặc trên 38°C được coi là sốt. 1.1.5 Lợi ích và hậu quả của sốt - Lợi ích của sốt [3]: + Ức chế sự phát triển của một số virus và vi khuẩn. + Tăng khả năng miễn dịch ở một mức độ gia tăng nhiệt trung bình (lợi ích này sẽ mất đi khi nhiệt độ quá cao đến 40°C) - Khi nhiệt độ tăng cao sẽ gây ra một số hậu quả đối với trẻ:
7 + Trẻ mệt mỏi nhiều, đối với trẻ lớn có thể gây đau đầu + Ăn kém + Mất nước và điện giải + Co giật: thường gặp ở trẻ bú mẹ, trẻ dưới 3 tuổi khi sốt trên 38°C + Suy tim: thường xảy ra với trẻ sốt cao kéo dài + Tổn thương não + Tử vong… 1.1.6 Xử trí và chăm sóc trẻ sốt 1.1.6.1 Sử dụng thuốc hạ sốt: Do bản chất của sốt là một phản ứng có lợi của cơ thể nên phụ huynh chỉ nên sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ khi sốt 38.5°C trở lên. Thuốc có hiệu quả hạ sốt ở trẻ em là Acetaminophen hay Ibuprofen. - Acetaminophen có thể dùng mỗi 4 - 6 giờ khi cần, với liều 10 – 15 mg/kg/lần. Thường dùng 3 – 4 lần/ngày, tổng liều tối đa không quá 60mg/kg/24 giờ [13]. - Ibuprofen có thể dùng để hạ sốt cho trẻ trên 6 tháng tuổi, với liều 5 - 10 mg/kg/lần uống mỗi 6 - 8 giờ. Thường dùng 3 – 4 lần/ngày. Liều lượng của Acetaminophen hay Ibuprofen nên được tính theo cân nặng của trẻ, không nên theo tuổi [14]. Khi sử dụng thuốc hạ sốt, cần lưu ý [13]: - Aspirin không được chỉ định do có thể gây các bệnh lý nghiêm trọng như hội chứng Reye. - Trẻ nghi ngờ sốt xuất huyết không được sử dụng Ibuprofen. - Trẻ dưới 2 tháng tuổi không được uống bất kì loại thuốc nào mà không có ý kiến của bác sĩ trước đó.
8 - Thuốc hạ sốt chỉ sử dụng khi cần thiết và sẽ ngưng khi các triệu chứng không còn. 1.1.6.2 Các biện pháp hạ sốt khác [15]: - Cho trẻ mặc đồ thoáng, nằm ở nơi thoáng mát không nên ủ ấm hoặc mặc quần áo quá dày. - Chườm ấm: Dùng khăn bông nước ấm lau cổ, hõm nách, lung, bẹn, trán của trẻ. - Cho trẻ ăn thức ăn lỏng (cháo, canh) và uống nhiều nước, ăn thêm hoa quả. - Bỏ bớt chăn đắp Chú ý nhưng điều không nên làm khi trẻ bị sốt cao: - Đặt trẻ trước quạt hay máy lạnh. - Không tắm hoặc lau người nước lạnh - Không ủ ấm, không đắp chăn dày 1.2 Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành xử trí sốt ở trẻ trên Thế giới và Việt Nam 1.2.1 Nghiên cứu trên Thế giới Trên thế giới, hiện nay có nhiều nghiên cứu về tình trạng sốt của trẻ và cách xử trí của gia đình trẻ. Tại Ý, tác giả Elena Chiappini và cộng sự (2012) nghiên cứu về kiến thức của cha mẹ và y tế cũng như cách quản lý sốt ở trẻ mẫu giáo Ý. Kết quả nghiên cứu trên 388 phụ huynh cho thấy: tất cả các bậc cha mẹ đều tin rằng sốt có thể gây ra ít nhất một tác hại và có 89,9% (n=349) tin rằng nếu không điều trị sốt có thể gây tổn thương não hoặc co giật [5]. Tại Thổ Nhĩ Kỳ (2011), tác giả Vefik Arica đã tiến hành nghiên cứu: “Kiến thức, thái độ và cách xử trí của bà mẹ về sốt ở trẻ”. Kết quả cho thấy có 99,2%
9 bà mẹ có thái độ quan tâm đến vấn đề sốt ở trẻ, cho rằng sốt ở trẻ là vấn đề nguy hiểm đến tính mạng của trẻ [16]. Từ năm 2007 đến 2008, tại Pháp tác giả Nathalie Bertille và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về Kiểm soát cơn sốt ở trẻ em: Khảo sát quốc gia về kiến thức và thực hành của cha mẹ. Kết quả cho thấy: sự đồng tình của cha mẹ với các khuyến nghị hiện tại về phương pháp đo nhiệt độ, ngưỡng xác định sốt và điều trị thể chất (uống nước, cởi quần áo, nhiệt độ phòng) và điều trị bằng thuốc lần lượt là 89%, 61%, 15% và 23% [17]. Tại Ấn Độ (2018), tác giả Thota S và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về “Kiến thức, thái độ và thực hành với mối liên quan giữa các bậc cha mẹ có con dưới 5 tuổi ở thủ đô của Ấn Độ”. Kết quả thu được cho thấy có 95% cha mẹ biết nhiệt độ sốt, điểm nhận thức vè các biến chứng của các bà mẹ tốt hơn so với các ông bố (p
10 1.2.2 Nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam, hiện nay đã có một số nghiên cứu về kiến thức và cách xử trí trẻ bị sốt. Năm 2013, tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Nhi Trung ương, tác giả Hồ Thị Bích và Doãn Thúy Quỳnh đã tiến hành nghiên cứu đề tài và cho thấy gần 75% bà mẹ hiểu sai kiến thức về sốt, gần 70% bà mẹ cho trẻ uống thuốc hạ sốt không theo đơn của bác sỹ và không quan tâm đến nhiệt độ sốt của trẻ và 80% các bà mẹ có hành vi chăm sóc sai khi trẻ bị sốt, kiến thức đạt chung là 36,8% [8]. Năm 2019, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hồng Chương và các cộng sự về kiến thức, thực hành xử trí sốt cho trẻ dưới 5 tuổi của cha, mẹ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu có 73,5% cha, mẹ có kiến thức đúng về nhiệt độ trẻ khi sốt, có 68,1 % có kiến thức đúng về nhiệt độ cần dùng thuốc, 50,1% cha, mẹ biết rằng sốt là yếu tố có lợi cho cơ thể trẻ và chỉ 44,7% biết nếu sốt cao thì sẽ gây co giật ở trẻ [18]. Năm 2020, tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền cùng các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu kiến thức về tình trạng sốt ở trẻ em của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viên Nhi tỉnh Nam Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về định nghĩa sốt là 33,3%, bà mẹ xác định trẻ sốt bằng xúc giác là 82,2%, bà mẹ có kiến thức đúng về thời điểm dùng thuốc hạ sốt cho trẻ là 30%, bà mẹ biết liều lượng sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ là 33,3%. Kiến thức đạt chung là 36,7% [9]. Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hồng và cộng sự về thực trạng kiến thức và thực hành xử trí trẻ sốt của bà mẹ mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Hùng Vương năm 2023. Được thực hiện trên 170 bà mẹ cho thấy kết quả nghiên cứu có 92 bà mẹ hiểu đúng về dấu hiệu sốt (chiếm 54,4%), hiểu đúng vể hậu quả sốt có thể gây co giật và mất nước điện giải lần lượt là 74,6% và 62,7%. Về thực hành thì có 76,9% dùng đúng nhiệt kế thủy ngân, dùng đúng
11 liều hạ sốt chiếm 55,8%. Kiến thức đạt chung 40%, thực hành đúng chung đạt 43,5% [10]. Theo nghiên cứu của tác giả Đoàn Ngọc Giang Lâm và Cao Sạ Hoàng về; “Thực trạng kiến thức, thực hành xử trí sốt ở trẻ dưới 5 tuổi của các bà mẹ tại Bệnh viện 311 thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai năm 2022”. Được tiến hành nghiên cứu trên 210 bà mẹ có con dưới 5 tuổi, kết quả thu được: tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đạt về xử lý sốt là 42,9% và thực hành đạt về xử lý sốt là 39,1% [19]. Năm 2021, tác giả Ngô Anh Vinh cùng cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về: “ Khảo sát kiến thức của mẹ có con bị sốt điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Hà Tĩnh”. Kết quả cho thấy: Chủ yếu các bà mẹ được biết kiến thức về sốt từ nhân viên y tế (91%). Trong đó cách xử trí khi trẻ co giật, tỉ lệ đưa trẻ đến viện ngay chiếm tỉ lệ 25,3%, dùng thuốc hạ sốt đường hậu môn là 18,1%, nới lỏng quần áo là 16,4% [20]. Năm 2017, nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Hồng Khánh và cộng sự với đề tài: “Thực hành chăm sóc trẻ bị sốt của các bà mẹ có con dưới 6 tuổi tại khoa khám bệnh Bệnh viện Nhi Trung ương và một số yếu tố liên quan năm 2017”. Được tiến hành nghiên cứu trên 423 bà mẹ, kết quả thu được: Có 52,7% bà mẹ đạt điểm kiến thức; 10,9% bà mẹ đạt điểm thực hành [22]. 1.2.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành xử trí sốt ở trẻ. Tác giả Thota S và cộng sự nghiên cứu đề tài: “Kiến thức, thái độ và thực hành với mối liên quan giữa các bậc cha mẹ có con dưới 5 tuổi ở thủ đô của Ấn Độ” năm 2018. Nghiên cứu đã tìm ra được mối liên quan giữa kiến thức và thực hành với p= 0,01 [7]. Tại Đông Malaysia (2018), tác giả Bong WT và Tan CE đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kiến thức và mối quan tâm của cha mẹ về sốt ở trẻ em tại Phòng khám sức khỏe cộng đồng ở Kuching, Đông Malaysia”. Kết quả nghiên cứu tìm ra được mối liên quan giữa trình độ học vấn với kiến thức: Cha mẹ có trình