Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng phương pháp SVAR trong phân tích lạm phát tại Việt Nami
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... v
DANH MỤC PHỤ LỤC ........................................................................................ v
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 2
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 2
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 2
6. HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI ........................................................... 3
1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ..................................................................................... 4
2. TỔNG QUAN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SVAR TRONG KHUÔN KHỔ
KINH TẾ HỌC THỰC NGHIỆM ................................................................. 6
2.1. Mô hình kinh tế học thực nghiệm Keynes ............................................. 6
2.1.1. Vấn đề xác định trong mô hình kinh tế học thực nghiệm Keynes 6
2.1.2. Phương pháp giải quyết vấn đề xác định ...................................... 8
2.2. Sự phê phán phương pháp xác định truyền thống trong các mô hình
kinh tế học thực nghiệm Keynes. ......................................................... 12
2.3. Nền tảng mới của kinh tế học thực nghiệm ......................................... 15
2.3.1. Xác định cấu trúc sâu của nền kinh tế ........................................ 15
2.3.2. Tác động của các cú sốc không kỳ vọng: Phương pháp VAR .... 20ii
2.3.2.1. Hàm phản ứng đẩy ........................................................ 21
2.3.2.2. Phân rã phương sai. ...................................................... 22
2.3.2.3. Những phê phán đối với VAR. ....................................... 22
2.4. Phương pháp SVAR ............................................................................. 23
2.4.1. Hạn chế trực giao ....................................................................... 23
2.4.2. Sự chuẩn hóa mô hình SVAR ..................................................... 24
2.4.3. Hạn chế trên ma trận .............................................................. 24
2.4.4. Đánh giá SVAR trong mối tương quan với mô hình hệ phương
trình truyền thống (mô hình kinh tế học thực nghiệm Keynes).. 26
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ ỨNG DỤNG SVAR
VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LẠM PHÁT. ................................ 29
3.1. Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................. 29
3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................... 32
4. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SVAR TRONG PHÂN TÍCH LẠM PHÁT
TẠI VIỆT NAM ............................................................................................ 35
4.1. Xây dựng mô hình ................................................................................ 35
4.1.1. Lựa chọn các biến cho mô hình.................................................. 35
4.1.2. Thiết lập các hạn chế của mô hình ............................................. 38
4.2. Dữ liệu và các kiểm định ban đầu ........................................................ 41
4.2.1. Dữ liệu: ....................................................................................... 41
4.2.2. Các kiểm định ban đầu: .............................................................. 41
4.3. Phân tích tác động của các cú sốc đến lạm phát ở Việt Nam ............. 44
4.3.1. Phản ứng của lạm phát trước cú sốc về giá từ khu vực nước
ngoài ........................................................................................... 44iii
4.3.2. Phản ứng của lạm phát trước cú sốc tỷ giá ................................. 45
4.3.3. Phản ứng của lạm phát trước cú sốc trong chính sách tiền tệ ... 46
4.3.4. Phản ứng của lạm phát trước cú sốc từ phía cầu: ...................... 47
4.3.5. Phản ứng của lạm phát trước cú sốc từ phía cung: .................... 48
4.3.6. Một số kết quả khác từ mô hình: ................................................ 48
5. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH.................................................................. 50
5.1. Thực hiện một chính sách “quản lý tiền tệ chặt chẽ” thay vì “thắt chặt
tiền tệ” ................................................................................................... 50
5.2. Quản lý đầu tư công hiệu quả – kiên quyết bỏ việc ưu đãi cho các doanh
nghiệp nhà nước .................................................................................... 50
5.3. Một mục tiêu rõ ràng và kế hoạch thực hiện trong dài hạn .................. 52
5.4. Nâng cao vai trò của các dự báo trong việc thực thi các chính sách .... 53
5.5. Thực hiện đo lường lạm phát kỳ vọng trong dân chúng ....................... 54
5.6. Quyết tâm chính trị ................................................................................ 54
6. KẾT LUẬN.................................................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. a
PHỤ LỤC ............................................................................................................... div
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTW Ngân hàng Trung ương
PPI Chỉ số giá của nhà sản xuất (Producer Price Index)
VAR Mô hình Vector tự hồi quy (Vector Autoregression)
SVAR Mô hình Vector tự hồi quy cấu trúc (Structural Vector
Autoregression)
VECM Mô hình Vector hiệu chỉnh sai số (Vector Error Correlation Model)
SVECM Mô hình Vector hiệu chỉnh sai số cấu trúc (Structural Vector Error
Correlation Model)
AR Mô hình tự hồi quy (Autoregressive)
ARIMA Mô hình trung bình trượt kết hợp tự hồi quy (Autoregressive
Integrated Moving Average)
IV Các biến công cụ (Instrumental Variables)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
ADF Kiểm định Augmented Dickey – Fuller
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
NEER Tỷ giá danh nghĩa hiệu dụng
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
XHCN Xã hội chủ nghĩa
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình.
Bảng 4.2. Tổng hợp nguồn dữ liệu đối với các biến sử dụng.
Bảng 4.3. Kiểm định độ trễ của mô hình.
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Portmanteau.
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Xác định hàm cung tiền.
Hình 5.1. Phản ứng của CPI trước cú sốc về giá dầu và giá gạo
Hình 5.2. Phản ứng của CPI, IMP, PPI trước cú sốc về tỷ giá
Hình 5.3. Phản ứng của CPI trước cú sốc cung tiền và lãi suất
Hình 5.4. Phản ứng của CPI trước cú sốc trong lỗ hổng sản lượng công nghiệp
Hình 5.5. Phản ứng của CPI trước cú sốc về giá nhập khẩu và giá bán của người
sản xuất
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kiểm định nghiệm đơn vị đối với các chuỗi dữ liệu chưa lấy sai phân.
Phụ lục 2. Kiểm định nghiệm đơn vị đối với các chuỗi đã lấy sai phân bậc nhất I(1).
Phụ lục 3. Phân rã phương sai của các biến trong mô hình.1
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, vai trò của các mô hình thực nghiệm đối với việc phân
tích chính sách cũng như các biến vĩ mô trong nền kinh tế ngày càng được nâng
cao. Tiêu biểu là giải Nobel Kinh tế 2011 được trao cho hai nhà kinh tế Thomas
Sargent và Christopher Sims vì những đóng góp cho kinh tế học thực nghiệm -
trong quá trình tìm lời giải cho vấn đề xác định cho mô hình cấu trúc và vấn đề biến
ngoại sinh của mô hình. Tuy phát triển theo hai con đường khác nhau, nhưng
phương pháp của Sargent và Sims không đối lập mà bổ sung tốt cho nhau. Và đây
cũng là cơ sở cho sự ra đời của phương pháp SVAR, một phương pháp hiệu quả
trong việc phân tích chính sách và hiện nay đang được sử dụng rất phổ biến ở nhiều
quốc gia. Dựa trên thành tựu này cộng với thực trạng lạm phát cao ở Việt Nam
trong thời gian vừa qua, chúng tôi tiến hành ứng dụng phương pháp SVAR trong
việc phân tích lạm phát ở Việt Nam, làm cơ sở cho việc đưa ra các khuyến nghị để
điều tiết lạm phát trong thời gian tới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu tập trung vào hai mục tiêu chính. Thứ nhất là tìm hiểu sự phát triển
của phương pháp SVAR trong kinh tế học thực nghiệm. Phương pháp này đã khắc
phục được những vấn đề gì của các phương pháp trước đây và hạn chế vẫn còn tồn
tại của nó? Thứ hai, ứng dụng phương pháp SVAR vào việc xây dựng một mô hình
phân tích lạm phát ở Việt Nam. Dựa trên mô hình xây dựng được, bài nghiên cứu sẽ
đi sâu vào giải quyết ba câu hỏi:
(1) Các nhân tố tác động mạnh đến lạm phát ở Việt Nam?
(2) Khi có một cú sốc trong chính sách thì nó sẽ tác động như thế nào đến lạm
phát?
(3) Thời gian để lạm phát phản ứng lại một chính sách mới hay một chính sách
đưa ra để giải quyết vấn đề lạm phát thì cần thời gian bao lâu mới phát huy
tác dụng?2
Những phân tích này cũng là cơ sở để nhóm nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị
trong việc điều tiết lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu sử dụng chủ yếu các phương pháp định tính, phân tích, tổng hợp và
định lượng nhằm làm r những vấn đề cần nghiên cứu. Riêng phần định lượng,
nhóm nghiên cứu sử dụng phần mềm Eview để chạy mô hình SVAR về lạm phát ở
Việt Nam dựa trên các nghiên cứu tổng hợp được và các phân tích định tính.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Sai phần giới thiệu đề tài, phần hai sẽ trình bày một cái nhìn tổng quát về sự phát
triển của SVAR trong khuôn khổ kinh tế học thực nghiệm. Tiếp đến là tổng quan
các nghiên cứu về ứng dụng SVAR trong phân tích các nhân tố tác động đến lạm
phát cũng như xem xét các nguyên nhân lạm phát đã được nghiên cứu trước đây
trên thế giới và tại Việt Nam. Trên cơ sở đó và thực trạng nền kinh tế Việt Nam,
phần tư sẽ trình bày ứng dụng phương pháp SVAR trong việc phân tích lạm phát ở
Việt Nam bao gồm: xây dựng mô hình SVAR thực nghiệm, nguồn dữ liêu và phân
tích các cú sốc tác động đến lạm phát tại Việt Nam, tìm ra nguyên nhân cũng như
phản ứng theo thời gian của lạm phát trước các cú sốc. Trên cơ sở đó, các khuyến
nghị chính sách được trình bày trong phần năm. Cuối cùng là kết luận.
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý luận, bài nghiên cứu đã hệ thống được một số mô hình kinh tế học thực
nghiệm trước SVAR. Từ đó làm nổi bật những ưu điểm của SVAR cũng như những
hạn chế còn tồn tại của phương pháp này. Đồng thời, bằng việc tổng quan các
nghiên cứu về ứng dụng của SVAR ở các quốc gia, bước đầu đã cho thấy vai trò
của SVAR trong việc phân tích chính sách.
Về mặt thực tiễn, đề tài đã xây dựng được một mô hình phân tích lạm phát theo
phương pháp SVAR mà dựa trên đó chúng ta có thể xem xét phản ứng của lạm phát
trước các cú sốc trong và ngoài nước. Từ đó góp phần giúp các nhà điều hành trong
việc thiết lập mục tiêu và thực thi chính sách.3
6. HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Tuy bài nghiên cứu đã hệ thống lại phương pháp luận của SVAR nhưng do hạn chế
của người thực hiện cũng như vấn đề nghiên cứu SVAR trong nước nên bài nghiên
cứu chỉ mới ở mức độ gợi mở hướng nghiên cứu, phát triển vấn đề này trong thời
gian tới. Theo đó, chúng tôi đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp cho đề tài:
Theo hướng lý luận: hoàn thiện nền tảng lý thuyết của phương pháp SVAR. Đặc
biệt là vai trò của yếu tố kỳ vọng trong các mô hình kinh tế học thực nghiệm thời
gian gần đây. Cấu trúc sâu của nền kinh tế với việc xây dựng một lý thuyết kinh tế
học vĩ mô dựa trên nền tảng vi mô với nhân tố kỳ vọng làm trọng tâm
Theo hướng thực tiễn: xây dựng được một mô hình phân tích lạm phát dựa trên
phương pháp SVAR với các biến đặc thù cho nền kinh tế Việt Nam theo thời gian.
Có thể xem xét được tác động của hiệu quả đầu tư (ICOR), thâm hụt ngân sách và
chênh lệch được giá vàng trong nước và giá vàng thế giới lên lạm phát.4
1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Cho đến cuối thập niên 60, giới nghiên cứu và hoạch định chính sách vĩ mô sử dụng
những mô hình kinh tế học thực nghiệm (macroeconometric models) được xây
dựng trên cơ sở lý thuyết Keynes để phục vụ cho công tác phân tích và dự báo. Một
số mô hình nổi tiếng của Multimod, Fair, Wharton, Nigem, Murphy bao gồm hàng
chục, thậm chí hàng trăm phương trình biểu diễn các quan hệ kinh tế vĩ mô quan
trọng, còn được gọi là mô hình cấu trúc. Tuy nhiên, vào thập niên 70, các mô hình
kinh tế học thực nghiệm phải trải qua một cuộc kiểm tra mang tính quyết định khi
đối mặt với một sự kiện không thể lý giải được, đó là tình trạng tỷ lệ lạm phát cao đi
kèm với tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, còn được gọi là “tình trạng đình lạm –
stagflation” (Parliament, 1965). Khái niệm này rất đáng chú ý vì một yếu tố chủ đạo
trong tất cả các mô hình Keynes là sự đánh đổi giữa lạm phát và tốc độ tăng trưởng
sản lượng thực. Đây là sự thất bại của các mô hình kinh tế học thực nghiệm Keynes
trên quy mô lớn. Lucas (1976), Sims và Sargent (1977) đã đưa ra những chỉ trích
gay gắt đối với phương pháp luận của các mô hình kinh tế học thực nghiệm Keynes
đồng thời chỉ ra hai khiếm khuyết quan trọng của nhóm mô hình này. Thứ nhất là
vấn đề biến ngoại sinh của mô hình. Rất nhiều lý thuyết cho rằng các biến số kinh tế
không chỉ phụ thuộc vào quan hệ hiện thời mà còn phụ thuộc vào kỳ vọng trong
tương lai, ví dụ điển hình nhất là lãi suất danh nghĩa phụ thuộc vào kỳ vọng lạm
phát. Hầu hết các mô hình lúc đó đều chỉ sử dụng kỳ vọng như một biến ngoại sinh,
nghĩa là yếu tố này phải được xác định bên ngoài mô hình. Thứ hai là vấn đề xác
định trong các mô hình cấu trúc lại được giải quyết dựa vào các hạn chế tiên nghiệm
được xây dựng trên cơ sở lý thuyết của Keynes mà không xem xét phản ứng hành vi
của các chủ thể kinh tế trước sự thay đổi chính sách. Với phương pháp xác định
này, các tham số cấu trúc của mô hình sẽ bị thay đổi khi thay đổi chính sách và do
đó không có giá trị trong dự báo cũng như phân tích chính sách.
Thomas Sargent và Christopher Sims – hai nhà kinh tế được vinh danh giải Nobel
Kinh tế 2011 vì những đóng góp cho kinh tế học thực nghiệm – trong quá trình tìm
lời giải cho hai thách thức này đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lĩnh vực mô hình