ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT KINH TẾ HUẾ - NĂM 2025
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Ngành: Luật kinh tế Mã số: 9380107 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS ĐOÀN ĐỨC LƯƠNG 2. TS. NGUYỄN THÁI CƯỜNG HUẾ - NĂM 2025
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu của riêng NCS. Các số liệu, trích dẫn trong Luận án đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. NCS xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Tuyết Nga
MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận án ...................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................4 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .............................................................6 6. Những đóng góp mới của luận án ...........................................................................7 7. Kết cấu luận án ........................................................................................................8 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU .........................................................................................9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................9 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu cơ sở lý luận về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ...............................................................................................9 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu pháp luật hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan và thực tiễn thực hiện pháp luật hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ..................................................................................................14 1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ..........................................................................19 1.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu .......................................................22 1.2.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài luận án .......... 22 1.2.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ...............................................24 1.3. Cơ sở lý thuyết của luận án .............................................................................25 1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................25 1.3.2. Lý thuyết nghiên cứu ......................................................................................26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................31
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN ............................32 2.1. Lý luận về chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ...............................32 2.1.1. Khái niệm, bản chất quyền tác giả, quyền liên quan.......................................32 2.1.2. Khái niệm, hình thức chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ................40 2.2. Lý luận về pháp luật hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ....44 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ....................................................................................................................44 2.2.2 Nội dung pháp luật điều chỉnh về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ....................................................................................................................53 2.2.3. Một số yếu tố tác động đến pháp luật và thực hiện pháp luật hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ..........................................................................60 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................64 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN ............................................................................................................65 3.1. Thực trạng pháp luật về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ..........................................................................................................................65 3.1.1 Thực trạng pháp luật về chủ thể hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ...........................................................................................................................65 3.1.2. Thực trạng pháp luật về nội dung của hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan .........................................................................................................74 3.1.3. Thực trạng pháp luật về hình thức của hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan .........................................................................................................86 3.1.4. Thực trạng pháp luật về các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan .............................................................88 3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ở Việt Nam ..............................................................................................92 3.2.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về chủ thể của hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ..................................................................................................93 3.2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về nội dung hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan .........................................................................................................95
3.2.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hình thức hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ................................................................................................101 3.2.4. Thực tiễn áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ........................................................................104 3.3. Nguyên nhân phát sinh những hạn chế bất cập trong thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam .......106 3.3.1. Nguyên nhân từ thực trạng pháp luật về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan .......................................................................................................106 3.3.2. Nguyên nhân từ ý thức thực hiện pháp luật của các chủ thể.........................108 3.3.3. Nguyên nhân từ tác động của bối cảnh kinh tế, xã hội mới ..........................108 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................110 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN ..........................111 4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan .....................................................................................................111 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan .....................................................................................................118 4.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về chủ thể hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ................................................................................................118 4.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về nội dung hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ...........................................................................................121 4.2.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về hình thức của hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ................................................................................130 4.2.4. Hoàn thiện các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp của hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ...........................................................132 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan .............................................................................134 4.3.1 Tăng cường áp dụng công nghệ blockchain và hợp đồng thông minh trong quản lý và thực hiện các giao dịch chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ..............134 4.3.2 Xây dựng và phát triển các nền tảng trực tuyến cho các giao dịch quyền tác giả, quyền liên quan .......................................................................................................136
4.3.3. Thành lập trung tâm chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ................138 4.3.4. Nâng cao năng lực xét xử cũng như hoàn thiện thủ tục tố tụng khi giải quyết các tranh chấp hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ...................139 4.3.5. Nâng cao nhận thức của công chúng về pháp luật quyền tác giả trong bối cảnh công nghệ số .....................................................................................................................141 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................143 KẾT LUẬN ............................................................................................................145 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...............................................................148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................149 PHỤ LỤC ...............................................................................................................159
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 BLDS Bộ luật Dân sự 2 NCS Nghiên cứu sinh 3 QTG Quyền tác giả 4 QLQ Quyền liên quan 5 SHTT Sở hữu trí tuệ 6 TAND Toà án nhân dân 7 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh 8 VCPMC Trung tâm bảo vệ quyền tác giả Âm nhạc Việt Nam 9 WIPO Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận án Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế tri thức, tài sản trí tuệ trở thành một trong những yếu tố quyết định sự thành công của các quốc gia và doanh nghiệp. Trong đó, QTG và QLQ đóng vai trò quan trọng tạo động lực thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới, và phát triển bền vững. Theo báo cáo của WIPO năm 2021, các ngành công nghiệp bản quyền đã đóng góp gần 5,54 % trong tổng số GDP trung bình các nền kinh tế trên thế giới. Mỹ là quốc gia dẫn đầu tỷ lệ đóng góp của ngành bản quyền vào nền kinh tế với 11.99% và theo sau là Hàn Quốc với 9,89% [1]. Tại Việt Nam, việc bảo hộ QTG, QLQ phát triển muộn hơn so với nhiều quốc gia tiên tiến. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các ngành quảng cáo, kiến trúc, phần mềm, trò chơi giải trí, điện ảnh, xuất bản và truyền hình … vốn gắn liền với việc sử dụng và khai thác tác phẩm được bảo hộ QTG, QLQ đã có sự phát triển mạnh mẽ. Trong số các phương thức khai thác QTG, QLQ thì hợp đồng đóng vai trò quan trọng nhất. Hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ cho phép chủ sở hữu QTG và QLQ có thể chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng các quyền sao chép, phân phối, làm tác phẩm phái sinh …cho các tổ chức hoặc cá nhân khác. Thông qua hợp đồng, quyền tài sản và quyền nhân thân liên quan đến QTG và QLQ được đảm bảo, đồng thời bên thứ ba có thể sử dụng và khai thác tác phẩm theo các điều kiện hợp đồng đã thỏa thuận, từ đó thúc đẩy việc phổ biến các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật, khoa học trong xã hội. Điều chỉnh về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ tại Việt Nam, BLDS có các quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, các quy định về thực hiện, sửa đổi chấm dứt hợp đồng … đồng thời, Luật SHTT có các quy định về chủ thể hợp đồng, đối tượng chuyển giao, hình thức hợp đồng, các điều khoản cơ bản của hợp đồng… Các quy định này đã đặt ra cơ sở pháp lý cơ bản cho việc xác lập và thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, của trí tuệ nhân tạo và sự phát triển của thị trường công nghệ thì các quy định hiện hành có một số hạn chế như (i) chưa có sự thống nhất về nội hàm của thuật ngữ “quyền tài sản” giữa BLDS và Luật SHTT dẫn đến những vướng mắc trong việc xác định đối tượng chuyển giao trong hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ (ii) chưa có một định nghĩa chính thức và cụ thể về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ. (iii) chưa 1
có các quy định cụ thể và chi tiết về phạm vi chuyển giao quyền trong hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ nhất là các hình thức khai thác mới do tác động của công nghệ; chưa có các quy định rõ ràng về việc giải thích hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ, đặc biệt là trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa các điều khoản trong hợp đồng …(iv) các quy định về hình thức của hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ còn nhiều hạn chế như chưa có quy định riêng biệt về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng QTG, QLQ và hợp đồng sử dụng QTG, QLQ; chưa có sự thừa nhận tính hợp pháp của hợp đồng thông minh trong các giao dịch về chuyển giao QTG, QLQ trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của công nghệ Blockchain. Bên cạnh những hạn chế về thực trạng pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ thì thực tiễn thực hiện cũng gặp phải nhiều vướng mắc. Chẳng hạn, trong quá trình giao kết hợp đồng các bên không xác định đúng đối tượng hợp đồng (có sự nhầm lẫn về hợp đồng chuyển nhượng và hợp đồng sử dụng; đặt tên hợp đồng chưa phù hợp với quy định của Luật như “hợp đồng mua bán độc quyền ca khúc”; “hợp đồng mua bán bản quyền”; “hợp đồng mua bán tác quyền” …); các bên chưa thỏa thuận rõ về phạm vi chuyển giao như chưa chỉ rõ quyền tài sản, quyền nhân thân nào sẽ được chuyển giao mà chỉ thỏa thuận mục đích chuyển giao, một số hợp đồng có sự mâu thuẫn về tư cách pháp lý của chủ sở hữu QTG, QLQ trong việc ký kết hợp đồng sử dụng với người thứ ba; ngoài ra thực tiễn cũng ghi nhận nhiều vướng mắc trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng sử dụng QTG, QLQ của các tổ chức quản lý tập thể QTG, QLQ với bên sử dụng. Những nội dung trên đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ để đảm bảo các mục tiêu bảo hộ QTG, phù hợp với bối cảnh xã hội hiện tại. Đó là lý do mà NCS lựa chọn đề tài “Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan theo pháp luật Việt Nam” để thực hiện luận án của mình. Việc nghiên cứu luận án này không chỉ mang giá trị khoa học mà còn mang lại ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là phân tích, luận giải các vấn đề lý luận và pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ; xây dựng một cơ sở khoa học vững chắc để đánh giá toàn diện thực trạng pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng các quy định về hợp đồng này tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện 2
pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn kinh tế, xã hội trong bối cảnh công nghiệp 4.0. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ. Qua đó, xác định các nội dung mà luận án kế thừa và những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra. Thứ hai, hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận cho hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ thông qua việc nghiên cứu các lý thuyết về quyền tác giả, lý thuyết về hợp đồng, đồng thời tham khảo các quy định của một số quốc gia khác nhằm nhận diện sự tương đồng và khác biệt. Từ đó, đánh giá các giá trị pháp lý có thể vận dụng trong bối cảnh Việt Nam. Thứ ba, đánh giá pháp luật Việt Nam hiện hành về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ trong BLDS, Luật SHTT và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Thứ tư, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ thông qua khảo sát thực tế, lấy ý kiến chuyên gia và phân tích các bản án liên quan đến tranh chấp về loại hợp đồng này. Thứ năm, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu của xã hội và phù hợp với sự phát triển của thị trường công nghệ và sáng tạo dưới tác động của công nghiệp 4.0 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu các đối tượng sau: Cơ sở lý luận về pháp luật hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ: Nghiên cứu các lý thuyết về quyền tác giả, lý thuyết về hợp đồng nói chung và lý luận pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ. - Pháp luật Việt Nam về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ: Phân tích các quy định của BLDS và Luật SHTT liên quan đến hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ - Thực trạng thực hiện pháp luật tại Việt Nam: Nghiên cứu các vụ việc điển hình, các bản án và kết quả phỏng vấn chuyên gia để đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ. - Nghiên cứu một số điều ước quốc tế và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới: nghiên cứu về Công ước Berne; Công ước Rome; Hiệp định TRIPS; nghiên 3
cứu và so sánh pháp luật của một số quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Anh - Mỹ và châu Âu lục địa như Anh, Mỹ, Pháp và Đức về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ dựa trên các quy định của BLDS 2015, Luật SHTT (năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, 2022) trên cơ sở đối chiếu với các quy định của BLDS 1995, BLDS 2005. Bên cạnh đó luận án cũng phân tích một số quy định pháp luật của một số quốc gia tiêu biểu cho hai hệ thống pháp luật Anh – Mỹ và châu Âu lục địa như Anh, Mỹ, Pháp và Đức. Lựa chọn pháp luật của các quốc gia thuộc hai hệ thống pháp luật trên bởi lẽ các quốc gia này được xem là các quốc gia đầu tiên thiết lập các quy tắc pháp lý truyền thống trong lĩnh vực hợp đồng nói chung và hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ nói riêng. Các quy định của hai hệ thống pháp lý trên ảnh hưởng đến quy định của nhiều quốc gia khác trên thế giới trong đó có Việt Nam. - Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ từ năm 1995 đến tháng 4/2024. - Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ trên phạm vi lãnh thổ của Việt Nam. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Đây là phương pháp luận khoa học được sử dụng để phân tích và đánh giá các vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ - Phương pháp duy vật biện chứng giúp luận án tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo cách thức khách quan, toàn diện, xem xét các quy định pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ trong mối quan hệ biện chứng với sự phát triển của kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ và hội nhập quốc tế. - Phương pháp duy vật lịch sử cho phép luận án phân tích quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ tại Việt Nam, đánh 4
giá sự thay đổi và xu hướng điều chỉnh pháp luật trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Ngoài ra, luận án được nghiên cứu dựa trên đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các quan điểm về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, phát triển thị trường nội dung số và hội nhập kinh tế quốc tế. 4.2 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp Phương pháp này được sử dụng để (i) thu thập thông tin như tìm kiếm, chọn lọc các tài liệu, bài viết, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nhằm xây dựng nền tảng lý luận; phân tích và so sánh các quan điểm, nội dung nghiên cứu trước đây, đánh giá sự khác biệt và điểm tương đồng giữa các nghiên cứu, từ đó làm rõ những vấn đề đã được giải quyết và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu (ii) Phân tích quy định pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nước về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ từ đó đánh giá tính phù hợp, hiệu quả và hạn chế (iii) Tổng hợp và đánh giá thực trạng về tình hình thực hiện hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ, làm rõ các vấn đề còn bất cập vướng mắc - Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết Phương pháp này được sử dụng để (i)Tập hợp các quan điểm, lý thuyết và nội dung nghiên cứu liên quan đến hợp đồng, QTG và QLQ từ các nguồn tài liệu khác nhau, sau đó phân loại, sắp xếp thành một hệ thống khoa học, có trình tự logic và chặt chẽ; (ii) hệ thống các cơ sở lý thuyết nền tảng về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ, bao gồm các khái niệm, nguyên tắc và đặc điểm pháp lý cơ bản, từ đó hỗ trợ phân tích sâu hơn ở các chương sau của luận án. - Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp Phương pháp này được sử dụng để: (i) Thu thập các số liệu thống kê từ các nguồn uy tín, như báo cáo của ngành Tòa án, Cục Bản quyền, các tổ chức quản lý tập thể QTG và QLQ. (ii) Dựa trên số liệu thu thập được, tiến hành phân tích để đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về chuyển giao QTG, QLQ. - Phương pháp khảo sát ý kiến chuyên gia Phương pháp này được lựa chọn và triển khai với mục tiêu thu thập thông tin chuyên sâu nhằm hiểu rõ hơn về thực trạng pháp luật và những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ; đánh giá mức độ phù hợp giữa quy định pháp luật và thực tiễn triển khai trong các lĩnh vực cụ thể. Dựa trên các ý kiến chuyên môn, xây dựng các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và 5
nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ. Các chuyên gia được lựa chọn dựa trên kinh nghiệm và vai trò trong các lĩnh vực liên quan đến QTG và QLQ.Tổng số chuyên gia được phỏng vấn là 6 người, bao gồm: 2 chuyên gia đại diện từ các nhà xuất bản (Có kinh nghiệm thực tiễn trong việc quản lý và thực hiện các hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ trong lĩnh vực xuất bản); 2 chuyên gia có kinh nghiệm liên quan đến các hoạt động của tổ chức quản lý tập thể QTG, QLQ; 2 chuyên gia thuộc các văn phòng luật sư tư vấn (Có chuyên môn sâu về pháp luật liên quan đến QTG, QLQ và kinh nghiệm tư vấn, giải quyết tranh chấp liên quan). Danh sách cụ thể các chuyên gia được đính kèm tại Phụ lục 1 của luận án. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia được sử dụng để phân tích thực trạng thực hiện hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ tại của chương 3 và cơ sở tham khảo quan trọng để xây dựng các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý, thực hiện hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ của chương 4. - Phương pháp nghiên cứu tình huống điển hình Phương pháp này được áp dụng trong việc nghiên cứu các bản án, các vụ tranh chấp; liên quan đến hợp đồng chuyển giao QTG,QLQ; nghiên cứu hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ tại một số nhà xuất bản, đài truyền hình, hợp đồng mẫu của các tổ chức quản lý tập thể QTG, QLQ đã ký kết và thực hiện trên thực tế để có cơ sở đánh giá được những vướng mắc, hạn chế trong việc thực hiện pháp luật hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ. Phương pháp này được sử dụng trong chương 3 của luận án. - Phương pháp so sánh luật Phương pháp so sánh luật được sử dụng để nghiên cứu so sánh pháp luật của các quốc gia về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ. Việc tiếp cận các quy định pháp luật của một số quốc gia gắn với những bối cảnh lịch sử, kinh tế xã hội nhất định nhằm phân tích những điểm tương đồng, khác biệt, từ đó tiếp nhận những giá trị pháp lý có thể vận dụng vào việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ. Phương pháp được sử dụng trong chương 2 của luận án. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 5.1 Ý nghĩa khoa học của luận án Luận án "Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan theo pháp luật Việt Nam" là công trình nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật hợp đồng trong lĩnh vực QTG, QLQ tại Việt Nam. Luận án có những đóng góp quan trọng trong việc làm rõ các vấn đề lý luận về pháp luật hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ trong bối cảnh công nghiệp 4.0: làm rõ khái niệm, đặc điểm, phân loại và bản chất pháp lý; chỉ ra 6
những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật và thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ; đề xuất giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ trong bối cảnh công nghiệp 4.0. Những kết quả này làm phong phú thêm kiến thức khoa học pháp lý về sở hữu trí tuệ, góp phần xây dựng hệ thống pháp luật Việt Nam hiệu quả và phù hợp hơn. 5.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận án Luận án mang lại những giá trị thực tiễn cụ thể trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ, cụ thể: Đối với các cơ quan nhà nước: Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong việc xây dựng chính sách và hoàn thiện pháp luật liên quan đến lĩnh vực QTG và QLQ. Đồng thời, luận án cung cấp những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao tính hiệu quả và khả năng thực thi của pháp luật trong thực tiễn. Đối với doanh nghiệp và tổ chức quản lý quyền: Các tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quá trình thực hiện hợp đồng. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh phát triển thị trường nội dung sáng tạo và các ngành công nghiệp văn hóa ở Việt Nam. Đối với chủ sở hữu QTG, QLQ: Luận án là nguồn tài liệu tham khảo giá trị, giúp các chủ sở hữu quyền hiểu rõ hơn về các quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc chuyển giao quyền, qua đó tối ưu hóa lợi ích và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ. Đối với cơ sở nghiên cứu, đào tạo: Luận án là tài liệu cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo về hợp đồng chuyển giao QTG và QLQ, mở ra các hướng nghiên cứu mới về mối quan hệ giữa pháp luật và thực tiễn chuyển giao quyền trong các lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật, khoa học và công nghệ. 6. Những đóng góp mới của luận án Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật và thực tiễn về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ, luận án có những đóng góp mới như sau: Một là, luận án đã góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về pháp luật hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ. Tiếp cận dưới góc độ pháp luật hợp đồng, luận án đã luận giải bản chất pháp lý, bản chất kinh tế của QTG, QLQ làm nền tảng cho việc xác định đối tượng của hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ; làm rõ khái niệm, đặc điểm của chuyển giao QTG, QLQ là hình thức khai thác các lợi ích kinh tế cơ bản của chủ sở hữu QTG, QLQ. 7
Hai là, luận án làm rõ nền tảng lý luận về pháp luật hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ dưới góc độ khai thác giá trị đáp ứng lợi ích của chủ sở hữu, nhu cầu ngày càng tăng của công chúng thông qua hợp đồng, từ đó làm rõ khung pháp lý về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ với các nội dung cụ thể như xây dựng khái niệm, đặc điểm của hợp đồng chuyển nhượng QTG, QLQ; xây dựng khái niệm, đặc điểm của hợp đồng sử dụng QTG, QLQ, các nội dung điều chỉnh cơ bản của pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ. Ba là, luận án nghiên cứu tổng thể và đưa ra các phân tích, đánh giá về thực trạng pháp luật Việt Nam trên cơ sở phân tích so sánh đối chiếu với pháp luật của một số nước thuộc hệ thống pháp luật Anh – Mỹ và châu Âu lục địa, từ đó chỉ ra những vướng mắc, hạn chế trong các quy định pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG QLQ trong bối cảnh công nghiệp 4.0 Bốn là, luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ qua đó làm rõ những rủi ro, thách thức hoặc những tranh chấp có thể phát sinh đối với các bên trong hợp đồng Năm là, luận án đã đề xuất các giải pháp cụ thể như sửa đổi bổ sung các quy định về chủ thể hợp đồng, về nội dung, hình thức hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng QTG, QLQ đáp ứng sự thay đổi của bối cảnh kinh tế xã hội trong nền công nghiệp 4.0. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết thúc, luận án được bố cục với 04 chương cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận về pháp luật hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan Chương 4: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan ở Việt Nam 8
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu cơ sở lý luận về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan Thứ nhất, các công trình nghiên cứu lý thuyết về QTG, QLQ Có nhiều công trình nghiên cứu về QTG, QLQ dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong luận án này, NCS xem xét các công trình nghiên cứu về QTG, QLQ dưới góc độ là một dạng tài sản trí tuệ có thể được khai thác, chuyển giao thông qua hợp đồng. Trong bối cảnh này, các học giả đã khám phá các cơ sở về lịch sử, triết học, pháp lý và kinh tế để biện minh cho sự tồn tại và bảo vệ hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ. Về lịch sử ra đời của QTG, QLQ trong tác phẩm “A short history of copyright: the genie of information” (Sơ lược về lịch sử QTG: sáng tỏ mọi thông tin) [2] tác giả Benedict Atkinson và Brian Fitzgerald đã trình bày một cách tổng quát về sự phát triển lịch sử của QTG, từ thời kỳ sơ khai cho đến kỷ nguyên thông tin hiện đại. Tác phẩm chỉ ra rằng QTG bắt nguồn từ sự phát triển của in ấn và phát hành sách trong thế kỷ 17, khi nhu cầu bảo vệ quyền lợi của tác giả và nhà xuất bản dần được hình thành. QTG ban đầu chỉ giới hạn ở các tác phẩm văn học và nghệ thuật, nhưng qua thời gian đã được mở rộng sang các hình thức sáng tạo khác, như âm nhạc, điện ảnh, và các sản phẩm phần mềm. Cùng tiếp cận dưới góc độ lịch sử thì Ronan Deazley trong tác phẩm “Rethinking copyright: history, theory and language” (Suy nghĩ về QTG, lịch sử, học thuyết và ngôn ngữ) [3] đã cung cấp cho người đọc một cái nhìn sâu sắc về lịch sử và lý thuyết về QTG trong lĩnh vực văn hóa và pháp lý đương đại. Tác phẩm phân tích sự phát triển của luật bản quyền ở Anh thế kỷ mười tám và cách thức mà nó tồn tại trong suốt thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 với nhiều nội dung quan trọng như các lý thuyết về quyền tài sản, quyền SHTT. Theo tác giả để hiểu rõ bản chất của QTG cần khám phá sự khác biệt về khái niệm, mối quan hệ giữa QTG và phạm vi công cộng. Nếu như QTG là một thể chế hoạt động bằng cách trao cho chủ sở hữu bản quyền một đặc quyền ngăn cản người khác sử dụng tác phẩm theo những cách thức nhất định (tạm gọi là quyền riêng tư) thì phạm vi công cộng là cơ chế cho phép bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng có thể sử dụng tác phẩm mà không cần có sự 9
cho phép. Các công trình trên đã cung cấp các thông tin nền tảng về lịch sử và bản chất của QTG, từ đó giúp người đọc hiểu sâu và có thể vận dụng để phân tích các quy định pháp luật hiện nay. Về triết học, có nhiều công trình nghiên cứu QTG là quyền tài sản dựa vào học thuyết lao động (hay thuyết quyền tự nhiên) của John Locke như tác phẩm “A philosophy of intellectual property (triết lý về SHTT) của Peter Drahos [4], tác phẩm “Copyright and incomplete historiographies: of piracy, propertization, and Thomas Jefferson” (Bản quyền và các ghi chép lịch sử chưa hoàn chỉnh: Về hành vi vi phạm bản quyền, sự tư hữu hóa và Thomas Jefferson) của như Justin Hughes [5], hay tác phẩm “Theories of intellectual property” (học thuyết về quyền SHTT)của William Fisher [6], tác phẩm “From property right to copyright: a conceptual approach and justifications for the emergence of open access” (Từ quyền sở hữu đến QTG: một cách tiếp cận khái niệm và biện minh cho sự xuất hiện của truy cập mở) của tác giả Nikos Koutras [7]. Trong các tác phẩm này các tác giả đều thừa nhận mặc dù trong tác phẩm Two Treatises of Government (Khảo luận thứ hai về chính quyền dân sự) John locke [8] không đề cập đến quyền SHTT và QTG nhưng có thể vận dụng luận điểm lao động là nguồn gốc của tài sản để lý giải quyền SHTT nói chung và QTG là một loại tài sản. Bởi lẽ khi một người lao động chân tay tự mình xây dựng một ngôi nhà, làm một món đồ nội thất là tài sản thì một người sáng tác ra bài hát, bài thơ, bức vẽ cũng là kết quả của quá trình lao động bằng trí óc nên vẫn được coi là tài sản. Về kinh tế, có thể kể đến các công trình nghiên cứu như “Of property rules, coase, and intellectual property” (về nguyên tắc tài sản, định lý Coase và SHTT) của tác giả Merges, Robert [9], trong tác phẩm này tác giả cho rằng nếu áp dụng các quy tắc về quyền tài sản, về việc cấp độc quyền cho chủ SHTT để họ có quyền kiểm soát việc truy cập và sử dụng các sản phẩm trí tuệ của mình thì không phù hợp với tất cả các loại tài sản trí tuệ mà nên áp dụng linh hoạt các quy tắc tài sản, quy tắc trách nhiệm pháp lý và hoặc kết hợp giữa các quy tắc trên trong đó chú ý xem xét hiệu quả kinh tế và chi phí giao dịch trong việc xây dựng chính sách SHTT. Bài viết “An Economic analysis of copyright law” (Phân tích kinh tế về pháp luật QTG), hai nhà khoa học William M. Landes và Richard A. Posner [10] đã phân tích các nguyên tắc kinh tế và bằng chứng thực nghiệm, lập luận rằng pháp luật QTG nên nhằm mục đích tối đa hóa phúc lợi xã hội bằng cách khuyến khích sự sáng tạo đồng thời đảm bảo khả năng tiếp cận rộng rãi các tác phẩm sáng tạo. Vấn đề trọng tâm của bản quyền là đạt 10
được sự cân bằng chính xác giữa việc khuyến khích sáng tạo và tiếp cận tác phẩm. Để luật bản quyền thúc đẩy hiệu quả kinh tế, các học thuyết pháp lý cơ bản phải tối đa hóa lợi ích từ việc tạo ra các tác phẩm bổ sung trừ đi những tổn thất do hạn chế quyền truy cập và chi phí quản lý việc bảo vệ bản quyền. Trong tác phẩm “Copyright in the digital era: building evidence for policy” (Bản quyền trong kỷ nguyên số: xây dựng bằng chứng cho việc hoạch định chính sách), Stephen A. Merrill and William J. Raduchel [11] đã nhấn mạnh, QTG thiết lập các quyền độc quyền để tác giả có thể thực thi khai thác tác phẩm của mình theo những cách nhất định. Việc thực thi QTG ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển của các ngành công nghiệp trong nền kinh tế số. Về pháp lý có thể kể đến công trình “International copyright and neighbouring rights: the Berne convention and beyond” (Bản quyền quốc tế về quyền liên quan: Công ước Berne và sự vươn xa) của Sam Ricketson và Jane Ginsburg [12] trong tác phẩm các ông đã nêu bật tầm quan trọng của các công ước quốc tế như Công ước Berne (1886) trong việc định hình khái niệm QTG trên toàn cầu. Cho dù mỗi quốc gia có quy định riêng về QTG, nhưng các quy định quốc tế đã đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các tiêu chuẩn chung và tạo nền tảng cho sự phát triển luật bản quyền hiện đại. Tác phẩm “International copyright: principles, law and practice”(Bản quyền quốc tế, nguyên tắc luật và thực tiễn) của tác giả Paul Goldstein [13] cũng là một công trình lớn về QTG, QLQ. Công trình này nghiên cứu tổng hợp về pháp luật QTG, QLQ và thực tiễn từ các Hiệp định quốc tế như công ước Bern, công ước Rome, hiệp định Trips… đến các quy định pháp luật của các quốc gia về đối tượng được bảo hộ, quyền tài sản, quyền nhân thân của tác giả, thời hạn bảo hộ, các ngoại lệ… Một nội dung rất đáng lưu tâm mà NCS có thể tham khảo trong tác phẩm này là nội dung liên quan đến việc phân tích đánh giá sự ra đời, bản chất pháp lý của QTG, QLQ theo hai hệ thống pháp luật Anh – Mỹ và hệ thống pháp luật châu Âu lục địa. Thứ hai, các công trình nghiên cứu lý luận về luật hợp đồng Luật hợp đồng là một trong những lĩnh vực nền tảng của luật pháp, lĩnh vực này được nghiên cứu rộng rãi bởi nhiều học giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong phạm vi luận án, NCS đề cập đến những những công trình này có thể được vận dụng vào luận án về hợp đồng chuyển giao QTG, QLQ theo pháp luật Việt Nam. 11
Một trong những tác phẩm được xem là kinh điển về luật hợp đồng là sách “Anson’s law of contract" (Luật hợp đồng của Anson) của nhóm tác giả Jack Beatson, Andrew Burrows và John Cartwright [14]. Tác phẩm nhấn mạnh rằng hợp đồng là công cụ quan trọng của thương mại, phát triển cùng với sự mở rộng kinh tế, tác phẩm phân tích sâu sắc về các nguyên tắc của hợp đồng như nguyên tắc tự do hợp đồng, nguyên tắc tự nguyện, nguyên tắc thiện chí; tác phẩm cũng phân tích bản chất, chức năng hợp đồng và các yếu tố để đảm bảo hợp đồng có hiệu lực. Tác phẩm “The modern law of contract” (Luật hợp đồng hiện đại) của Richard Stone [15] và Law contract (Luật hợp đồng) của Neil Andrews [16] được viết theo cấu trúc cổ điển của một sách về Luật hợp đồng từ phần giới thiệu (nêu các học thuyết chính về hợp đồng, nguyên tắc tự do, thiện chí hay vai trò của hợp đồng…), phần hình thành hợp đồng (Formation) (bao gồm các phần như tiền hợp đồng, lời đề nghị và chấp nhận đề nghị, sự cân nhắc) phần năng lực của các bên trong hợp đồng, bên thứ ba trong hợp đồng và chuyển giao nghĩa vụ, các nội dung liên quan đến thực hiện hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, các biện pháp khắc phục hay giải thích hợp đồng. Song song với việc phân tích nội dung là việc minh họa, bình luận các bản án tranh chấp về hợp đồng có liên quan. Các tác phẩm trên đã làm sáng tỏ các vấn đề lý luận chung về nguyên tắc chi phối hợp đồng, về các nội dung cơ bản của hợp đồng theo pháp luật Anh – Mỹ. Đây là nguồn tài liệu làm cơ sở lý luận cho NCS vận dụng vào việc phân tích các nội dung về hợp đồng cho luận án của mình Tại Việt Nam, có thể kể đến các công trình như “Giáo trình Luật hợp đồng- phần chung” của tác giả Ngô Huy Cương [17]. Trong tác phẩm này tác giả đã phân tích chuyên sâu về các vấn đề liên quan đến hợp đồng như khái niệm, vai trò ý nghĩa của hợp đồng, phân tích cơ sở triết học của hợp đồng, vai trò của tự do ý chí, phân tích về nghĩa vụ, các nguyên tắc cơ bản của Luật hợp đồng, về giao kết hợp đồng, hợp đồng vô hiệu và hiệu lực của hợp đồng. Tác giả đã cung cấp cho người đọc có cái nhìn đa chiều và thấy được bức tranh toàn cảnh của luật hợp đồng. Tác giả Lê Minh Hùng đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về từng nội dung của hợp đồng như sách chuyên khảo “Thời điểm giao kết hợp đồng” [18] Sách “hình thức của hợp đồng” [19] nghiên cứu cơ bản và tương đối toàn diện về thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về hình thức hợp đồng của Việt Nam, “Hiệu lực của hợp đồng” [20]. Sách “Luật hợp đồng Việt Nam, bản án và bình luận bản án” 12