Nội dung text: Luận văn Cải tiến chính sách tiền lương tại Công ty cổ phần cơ khí An GiangChuyên đề: Tiền lương tiền công GVHD: Bùi Tân Kỳ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Để đảm bảo sản xuất, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải đảm bảo
các nguồn lực về tài chính, máy móc thiết bị và đặc biệt không thể thiếu được
nguồn lực con người. Con người được coi là vốn quý nhất, là động lực phát triển
của mọi tổ chức, nó có ý nghĩa quyết định đến việc sử dụng các nguồn lực khác.
Vì vậy, quản lý nguồn nhân lực giúp cho tổ chức có thể tồn tại và phát triển
được.
Trả lương lao động là một hoạt động quản lý nhân sự có ý nghĩa rất lớn
trọng việc giúp cho tổ chức đạt được hiệu suất cao cũng như tác động một cách
tích cực tới động lực lao động của mọi người lao động. Tuy nhiên, tác dụng của
trả lương còn tuỳ thuộc vào khả năng chi trả và ý muốn tra lương của công ty
cho người lao động trong tương quan với sụ đóng góp của họ. Một cơ cấu tiền
lương hợp lý sẽ là cơ sở để xác định tiền lương công bằng nhất cho từng người
lao động cũng như thuyết phục họ về lượng tiền lương đó.
Khi tiến hành cổ phần hoá, Công ty cổ phần cơ khí An Giang đã có những
chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả trên nhiều mặt của sản xuất kinh
doanh như: đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, chất lượng sản phẩm từng
bước được nâng lên, những nhân tố tác động đến kết quả trên có vấn đề tiền
lương và chính sách tiền lương. Nó đã tạo ra động lực bên trong của công ty.
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty tôi đã chọn đề tài: “Cải tiến
chính sách tiền lương tại Công ty cổ phần cơ khí An Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận cơ bản về tiền lương và phân tích thực trạng chính sách
tiền lương của Công ty cổ phần cơ khí An Giang. Qua đó, bản thân đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục cải tiến chính sách tiền lương và nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hệ thống văn bản chính sách tiền
lương của Công ty cổ phần cơ khí An Giang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng theo phương pháp nghiên
cứu truyền thống như quy nạp, diễn giải cùng các phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp, thống kê làm rõ bản chất của vấn đề.
Số liệu sử dụng trong chuyên đề được lấy từ các báo cáo và tài liệu chính
thức cũng như hệ thống các văn bản của Công ty cổ phần cơ khí An Giang.
SVTH: Nguyễn Văn Trung1Chuyên đề: Tiền lương tiền công GVHD: Bùi Tân Kỳ
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN
LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tiền lương
- Khái niệm tiền lương
Tuỳ thuộc vào cách tiếp cận, phương thức vận hành nền kinh tế và trình độ
phát triển của nền kinh tế mà người ta có những quan niệm khác nhau về tiền
lương (tiền công).
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng tiền lương (salary) là số tiền mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định
không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế, thường được trả theo tháng hoặc nửa
tháng. Còn tiền công (wage) là khoản tiền trả công lao động theo hợp đồng lao
động (chưa trừ thuế thu nhập và các khoản khấu trừ theo quy định), được tính
dựa trên số lượng sản phẩm làm ra hoặc số giờ làm việc thực tế.
Ngày nay, người ta đã đi đến thống nhất về khái niệm tiền lương: Tiền
lương là giá cả của sức lao động, được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa
người lao động với người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động, phù
hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường lao động và phù hợp với
các quy định tiền lương của pháp luật lao động. Tiền lương được người sử dụng
lao động trả cho người lao động một cách thường xuyên, ổn định trong khoảng
thời gian hợp đồng lao động (tuần, tháng, năm )
Tại Điều 55, Chương VI “Tiền lương” Bộ Luật lao động của nước Cộng
Hoà XHCN Việt Nam được sửa đổi bổ sung năm 2007 ghi rõ: “Tiền lương của
người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo
năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao
động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định”
- Phân biệt tiền lương và tiền công
+ Tiền lương là lượng tiền mà người sử dụng lao động trả công cho người
lao động mang tính chất thường xuyên và thường gắn với hình thức biên chế,
định biên trong một doanh nghiệp, tổ chức
+ Tiền công là lượng tiền mà người sử dụng lao động trả công cho người
lao động để thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể, hoặc làm việc với số
thời gian nào đó, được xác lập thông qua thuê khoán lao động, hoặc qua hợp
đồng dân sự.
- Vai trò của tiền lương
+ Đối với người lao động
Tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động, giúp
cho họ và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt và dịch vụ cần thiết.
SVTH: Nguyễn Văn Trung2Chuyên đề: Tiền lương tiền công GVHD: Bùi Tân Kỳ
Mặt khác, tiền lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động
trong gia đình, địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như
giá trị tương đối của họ với tổ chức và đối với xã hội.
+ Đối với tổ chức
Tiền lương là một phần quan trọng của chi phí sản xuất.
Tiền lương là một đòn bẩy nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì, giữ
gìn và thu hút một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý
thức kỷ luật vững.
+ Đối với xã hội
Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ
chức khác nhau trong xã hội.
Tiền lương đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua
con đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ cũng
như giúp cho chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã
hội.
- Những yếu tố tác động lên tiền lương của người lao động
Yếu tố thuộc về
công việc
Yếu tố thuộc về Mức lương trả Yếu tổ thuộc về cá
môi trường bên cho lao động nhân người lao
ngoài động
Yếu tố thuộc về
tổ chức
+ Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, bao gồm:
Thị trường lao động; sự khác biệt về tiền lương theo vùng địa lý; các
mong đợi của xã hội, văn hoá, phong tục tập quán; các tổ chức công đoàn; luật
pháp và các quy định của chính phủ; tình trạng của nền kinh tế.
+ Yếu tố thuộc về tổ chức, bao gồm:
Thuộc ngành sản xuất hoặc lĩnh vực sản xuất kinh doanh; lợi nhuận và khả
năng chi trả tiền lương của tổ chức; quy mô của doanh nghiệp; trình độ trang bị
kĩ thuật của doanh nghiệp; quan điểm, triết lý của tổ chức trong trả lương.
+ Yếu tố thuộc về công việc, bao gồm:
Kỹ năng; trách nhiệm; sự cố gắng của người lao động; điều kiện làm việc
như.
SVTH: Nguyễn Văn Trung3Chuyên đề: Tiền lương tiền công GVHD: Bùi Tân Kỳ
+ Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động, bao gồm:
Sự hoàn thành công việc; thâm niên công tác; kinh nghiệm làm việc; thành
viên trung thành của doanh nghiệp; tiềm năng.
1.1.2. Chính sách tiền lương
- Khái niệm chính sách tiền lương
Chính sách tiền lương tại doanh nghiệp là tổng thể các giải pháp và công
cụ mà doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện việc trả lương cho người lao
động, vừa tuân thủ những định hướng của nhà nước, vừa thoả mãn yêu cầu của
các quy luật kinh tế khách quan.
- Vị trí của chính sách tiền lương trong hệ thống chính sách quản lý
nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Việc thiết lập hệ thống thang, bảng lương và quy chế trả lương công bằng,
minh bạch có tính cạnh tranh và đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật là
điều hết sức quan trọng trong việc thu hút và lưu giữ nhân tài, đảm bảo kích
thích và động viên năng lực làm việc của người lao động góp phần thúc đẩy sự
phát triển của sản xuất vật chất.
Chính sách tiền lương gắn với cơ chế quản lý và sử dụng nguồn nhân lực.
- Nội dung cơ bản của chính sách tiền lương tại doanh nghiệp
+ Mục tiêu của chính sách tiền lương tại doanh nghiệp:
Tạo ra động lực và động viên được mọi người lao động nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Phải đảm bảo cân bằng về tài chính của doanh nghiệp.
Bảo đảm sự công bằng cho mọi người lao động trong doanh nghiệp
+ Các nguyên tắc trả lương cho người lao động
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Nguyên tắc này xuất phát từ quan điểm phân phối theo lao động, nó dùng
thước đo lao động để đánh giá, so sánh và thực hiện trả lương. Những người lao
động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ nhưng có mức hao phí sức lao
động như nhau thì được trả lương như nhau.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng
nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân
Nguyên tắc này có tính quy luật, tăng tiền lương và tăng năng suất lao
động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nó đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa
tích luỹ và tiêu dùng, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Yêu cầu của
nguyên tắc là không thể tiêu dùng vượt quá khả năng sản xuất mà cần đảm bảo
phần tích luỹ.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những
người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong
việc trả lương cho người lao động. Nó dựa trên cơ sở sau:
Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở một ngành
SVTH: Nguyễn Văn Trung4Chuyên đề: Tiền lương tiền công GVHD: Bùi Tân Kỳ
Điều kiện lao động
Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành
Sự phân bố theo khu vực sản xuất.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Nhà nước điều tiết về tiền lương thông qua nhiều công cụ song chủ yếu là:
Quy định về mức tiền lương tối thiểu cho các khu vực trong từng thời kỳ
1.2. Giải pháp, công cụ của chính sách tiền lương
1.2.1. Xác định mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản
đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu
của người lao động và gia đình họ.
1.2.2. Xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương
- Xác định đơn giá tiền lương
Xác định đơn giá tiền lương chính là xác định mức chi phí tiền lương, mức
chi phí tiền lương xác định không đúng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiền
lương trả cho người lao động.
Hiện nay có những phương pháp tính đơn giá tiền lương dưới đây:
Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi)
Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm được xác định bằng tổng các
thông số dưới đây:
+ Tiền lương theo đơn vị sản phẩm ở các nguyên công, công đoạn trong
dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm (cá nhân hay tổ, đội)
+ Tiền lương trả theo thời gian cho những công nhân chính và phụ ở
những khâu còn lại trong dây chuyền công nghệ sản phẩm, nhưng không có điều
kiện lương theo sản phẩm được phân bổ cho đơn vị sản phẩm.
+ Tiền lương của viên chức, chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành, phục vụ,
tiền lương chức vụ và phụ cấp chức vụ của lao động quản lý được phân bố cho
đơn vị sản phẩm.
Đơn giá tiền lương được tính trên tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí, được
xác định theo công thức sau:
VKH
KTL
TongdoanhthuKH TongchiphiKH
Trong đó:
KTL: đơn giá tiền lương
VKH: là quỹ tiền lương theo kế hoạch tính theo chế độ của doanh nghiệp
(không gồm tiền lương của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng) được tính
bằng tổng số lao động định biên hợp lý nhân với tiền lương bình quân theo chế
độ, kể cả hệ số và mức phụ cấp lương các loại (nếu có)
SVTH: Nguyễn Văn Trung5Chuyên đề: Tiền lương tiền công GVHD: Bùi Tân Kỳ
TongdoanhthuKH: Tổng doanh thu kế hoạch (Bao gồm toàn bộ số tiền thu
được về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, kinh doanh, dịch vụ chính và phụ theo quy
định của nhà nước).
TongchiphiKH: Tổng chi phí kế hoạch (Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí
hợp lệ, hợp lý trong giá thành sản phẩm và chi phí lưu thông (chưa có tiền
lương) và các khoản phải nộp ngân sách theo quy định (trừ thuế lợi tức).
Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận, được xác định theo công thức sau:
VKH
KTL
PKH
Trong đó:
P kế hoạch: là lợi nhuận kế hoạch xác định theo quy định.
Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu được xác định theo công thức sau:
VKH
KTL
TongdoanhthuKH
- Xác định quỹ tiền lương thực hiện
+ Quỹ tiền lương của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng.
+ Quỹ tiền lương thực hiện xác định theo đơn giá tiền lương và kết quả
sản xuất kinh doanh.
Quỹ tiền lương thực hiện phụ thuộc vào phương pháp xác định đơn giá
tiền lương. Đơn giá tiền lương xác định theo phương pháp nào thì quỹ tiền lương
phải được xác định theo phương pháp đó.
1.2.3. Xác định các hình thức trả lương, mức lương trả cho người lao động
- Xác định các hình thức trả lương: Có 2 hình thức trả lương.
+ Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công
tác quản lý.
Hình thức trả lương theo thời gian gồm: Trả lương thời gian giản đơn và
trả lương thời gian có thưởng.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả lương, hình thức trả lương
theo sản phẩm có thể theo những hình thức sau đây: Trả lương sản phẩm trực
tiếp; trả lương sản phẩm tập thể; trả lương sản phẩm gián tiếp; trả lương sản
phẩm khoán; trả lương sản phẩm có thưởng ; trả lương sản phẩm luỹ tiến.
1.2.4. Đánh giá chính sách tiền lương
- Tính hiệu lực của chính sách tiền lương (effectiveness)
Hiệu lực của chính sách tiền lương theo nghĩa rộng là năng lực của một
doanh nghiệp có thể đạt được đúng mục đích hay mục tiêu của chính sách tiền
lương và đạt được các mục đích và mục tiêu đó.
SVTH: Nguyễn Văn Trung6Chuyên đề: Tiền lương tiền công GVHD: Bùi Tân Kỳ
Theo nghĩa hẹp, hiệu lực của chính sách tiền lương là mối quan hệ giữa
kết quả đạt được với mục tiêu của chính sách tiền lương.
- Tính hiệu quả của chính sách tiền lương (efficiency)
Hiệu quả của chính sách tiền lương thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt
được với chi phí để tổ chức thực thi chính sách đó.
- Tính tương thích của chính sách tiền lương (consitant)
Tính tương thích của chính sách tiền lương trả lời cho câu hỏi với mục
tiêu, giải pháp và công cụ của chính sách tiền lương có giúp ta giải quyết được
tận gốc vấn đề hay không?
SVTH: Nguyễn Văn Trung7Chuyên đề: Tiền lương tiền công GVHD: Bùi Tân Kỳ
2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ AN GIANG
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần cơ khí An Giang
2.1.1. Địa chỉ trụ sở chính
Số 165 Trần Hưng Đạo, Phường Bình Khánh, Thành Phố Long Xuyên,
Tỉnh An Giang.
Điện Thoại: 076.3852969
Fax: 076.3853052
website: www.cokhiangiang.com.vn
Email: ag-mechanical@hcm.vnn.vn
hoặc: cokhiangiang@gmail.com
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần Cơ Khí An Giang là nhà cung cấp và sản xuất chuyên
nghiệp máy móc, công cụ cơ khí phục vụ sản xuất công, nông nghiệp, trãi rộng
trong các khâu canh tác, thu hoạch, xử lý & chế biến, đóng gói, tồn trữ, vận
chuyển. Ngoài ra còn tham gia vào lĩnh vực xây lắp, cầu đường, mua bán và sửa
chữa ôtô. Đặc biệt có nhiều kinh nghiệm và tham gia tích cực vào xây dựng
công trình và đời sống nông thôn.
Nằm trong trung tâm nông nghiệp của Đồng Bằng Sông Cửu Long và của
cả nước, Cơ Khí An Giang được trao sứ mệnh tiên phong trong công cuộc cơ
giới hóa, tự động hóa, hiện đại hóa nông thôn và sản xuất nông nghiệp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo dạng mô hình trực tuyến - chức năng.
Mối liên hệ giữa người lãnh đạo và cấp dưới là trực tuyến, còn những bộ phận
phòng ban chỉ là những bộ phận chức năng. Các bộ phận này được Giám đốc và
Phó Giám đốc Công ty giao phó quyền hạn chức năng.
SVTH: Nguyễn Văn Trung8Chuyên đề: Tiền lương tiền công GVHD: Bùi Tân Kỳ
Công ty có sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau:
Hội đồng
quản trị
Ban giám
đốc
Phòng Phòng Tổ Phòng Phòng Kỹ Phòng Phòng
Kinh doanh chức Tài vụ thuật sản xuất Bảo vệ
Hành chính & KTCK
2.1.4. Đặc điểm của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Các sản phẩm của công ty bao gồm máy móc, công cụ cơ khí phục vụ sản
xuất công, nông nghiệp, trãi rộng trong các khâu canh tác, thu hoạch, xử lý &
chế biến, đóng gói, tồn trữ, vận chuyển.
Vì sản phẩm của Công ty có nhiều loại nên tôi xin phép chỉ giới thiệu quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm có doanh thu nhiều nhất và cũng là công nghệ
sản xuất sản phẩm điển hình cho các sản phẩm khác đó là công nghệ sản xuất
máy gặt lúa xếp dãy.
2.1.5. Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động theo nghề nghiệp
2011 2012 2013
Năm Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng
Số người Số người Số người
(%) (%) (%)
Quản lý 12 11,11 14 10,07 18 15,79
Kỹ sư 14 12,96 15 10,79 21 18,42
Công nhân 82 75,93 110 79,14 75 65,79
Tổng số 108 100 139 100 114 100
SVTH: Nguyễn Văn Trung9Chuyên đề: Tiền lương tiền công GVHD: Bùi Tân Kỳ
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
2011 2012 2013
Năm Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
người (%) người (%) người (%)
< 30 tuổi 5 4,63 7 5,04 21 18,42
30 - 40 7 6,48 8 5,76 11 9,65
40 - 50 74 68,52 99 71,22 66 57,89
> 50 tuổi 22 20,37 25 17,98 16 14,04
Tổng 108 100 139 100 114 100
Cơ cấu lao động theo trình độ
2011 2012 2013
Năm Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
người (%) người (%) người (%)
Đại học 14 12,96 16 11,51 21 18,42
Trung cấp 8 7,41 9 6,47 10 8,77
Phổ thông 82 75,93 108 77,7 76 66,67
Sơ cấp 4 3,7 6 4,32 7 6,14
Tổng 108 100 139 100 114 100
Cơ cấu lao động theo giới tính
2011 2012 2013
Năm
Tỷ trọng Số Tỷ trọng Tỷ trọng
Số người Số người
(%) người (%) (%)
Nam 76 70,37 109 78,42 87 76,32
Nữ 32 29,63 30 21,58 27 23,68
Tổng 108 100 139 100 114 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh các năm)
SVTH: Nguyễn Văn Trung 10