Nội dung text: Tiểu luận Một số vấn đề về công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Ngoài chức năng đảm bảo nguồn thu quan
trọng của ngân sách Nhà nước (NSNN), thuế TNDN còn là công cụ thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội; khuyến khích, thúc đẩy sản
xuất (SX), kinh doanh (KD) phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược và toàn
diện của Nhà nước.
Ngoài vị trí địa lý là một thành phố (TP) trung tâm của miền Trung, Đà Nẵng
còn là một trung tâm kinh tế của đất nước. Số thu thuế TNDN trong các năm qua đạt
khoảng 37% - 40% trong tổng thu thuế từ doanh nghiệp (DN). Đặc biệt khi Việt Nam
gia nhập vào WTO và thực hiện cắt giảm thuế quan (CFPT), khi đó thuế nhập khẩu và
thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng nhập khẩu cũng giảm theo, thì thuế TNDN trở thành
nguồn thu quan trọng của NSNN. Tuy nhiên, số thu thuế TNDN qua các năm 2002 -
2007 chiếm tỷ trọng giảm dần trong tổng thu ngân sách. Nguyên nhân do tình trạng
trốn thuế TNDN ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, số
thuế TNDN bị thất thoát ngày càng lớn; hơn nữa việc thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp
thuế (ĐTNT) là công cụ chủ yếu để chống thất thu ngân sách theo cơ chế tự khai, tự
nộp chưa được xem trọng; mặt khác, các thủ tục thanh tra, kiểm tra thuế TNDN còn
nhiều bất cập dẫn đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của cơ quan Thuế với
ĐTNT chưa đạt được hiệu quả như dự kiến.
Xuất phát từ chức năng, vai trò của của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN tại
TP Đà Nẵng, Tác giả đã chọn đề tài: "Một số vấn đề về công tác thanh tra, kiểm tra
thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" làm đề tài cho Tiểu
luận môn học Nghiệp vụ Thanh tra của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra. Tiểu luận nghiên cứu thực trạng việc
thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng do Cục Thuế TP Đà Nẵng
quản lý từ năm 2002 - 2007 để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN, tăng cường chống thất thu NSNN đối với
thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn
TP Đà Nẵng trên cơ sở cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế của ĐTNT trong mối liên hệ với
quy trình quản lý thu thuế TNDN, quy trình thanh tra, kiểm tra do Tổng cục Thuế ban
hành áp dụng trên toàn quốc.
- Phạm vi nghiên cứu: Văn phòng Cục Thuế TP Đà Nẵng và 7 Chi cục Thuế.2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương
pháp cụ thể như: phương pháp mô tả, phân tích tỷ lệ, kiểm định thống kê, kiểm tra, đối
chiếu so sánh và tổng hợp để phân tích thực trạng việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
trên địa bàn TP Đà Nẵng. Từ đó có thể đưa ra những kết luận cần thiết từ thực tế, đưa
ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp với khả năng áp dụng tại TP Đà Nẵng.
5. Những đóng góp của Tiểu luận
Tiểu luận nêu lên thực trạng của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên
địa bàn TP Đà Nẵng, những tồn tại và nguyên nhân, đồng thời đưa ra những giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
6. Kết cấu của Tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt và tài liệu tham khảo,
Tiểu luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế
TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng.3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các mục tiêu đã định
trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đặc điểm của quản
lý là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định; thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ
phận: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Hoạt động quản lý bao gồm các chức năng cơ bản: dự báo, hoạch định, tổ chức,
điều hành, kiểm tra và đánh giá. Trong đó kiểm tra là chức năng quan trọng, được
thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý. Đó là việc xem xét để đánh giá,
phân loại, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với mục tiêu, kế
hoạch đã định để điều chỉnh các mục tiêu hay định hướng cho các hoạt động.
Thanh tra - tiếng Anh “ Inspect” xuất phát từ gốc Latinh “In-Spectare” có nghĩa
là “nhìn vào bên trong” chỉ “một sự xem xét từ bên ngoài vào một đối tượng nhất định”.
Theo từ điển tiếng Việt: “Thanh tra (người thuộc cơ quan có thẩm quyền) kiểm
tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa này,
thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm “xem xét và phát hiện, ngăn chặn những gì
trái với quy định” [12 , tr 9].
Thanh tra được hiểu là một chức năng thiết yếu cuả cơ quan quản lý nhà nước,
là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thường được được thực hiện
bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục luật định, nhằm phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế
quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với Nhà nước các biện pháp khắc phục;
phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý
nhà nước; bảo vệ lợi ích cuả Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp cuả cơ quan, tổ
chức và cá nhân [12 , tr 12].
1.1.2. Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, thu vào thu nhập chịu thuế (TNCT) sau khi
trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở SXKD.
* Đối tượng nộp thuế TNDN: Theo quy định của Luật thuế TNDN thì các tổ
chức, cá nhân SX, KD hàng hóa, dịch vụ dưới đây có TNCT phải nộp thuế TNDN:
- Các tổ chức SX, KD hàng hóa, dịch vụ:
- Cá nhân trong nước và nước ngoài SX, KD hàng hóa, dịch vụ có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam bao gồm: cá nhân và nhóm cá nhân KD; hộ KD cá thể; cá nhân cho4
thuê tài sản như nhà, đất, máy móc thiết bị; cá nhân hành nghề độc lập thuộc đối tượng
KD phải đăng ký nộp thuế TNDN như: bác sỹ, luật sư, kế toán, ...
- Công ty ở nước ngoài hoạt động KD thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam
mang lại thu nhập.
* Căn cứ tính thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp = TNCT trong kỳ tính thuế * thuế suất thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế: TNCT trong kỳ tính thuế bao gồm TNCT của hoạt động
SX, KD, dịch vụ và TNCT khác, kể cả TNCT từ hoạt động SX, KD, dịch vụ ở nước
ngoài. TNCT trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập chịu Doanh thu để Chi phí hợp Thu nhập
tính thu nhập chịu thuế
thuế trong kỳ = - lý trong kỳ +
chịu thuế trong khác trong
tính thuế kỳ tính thuế tính thuế kỳ tính thuế
Sau khi xác định TNCT theo công thức trên, CSKD được trừ số lỗ của các năm
trước chuyển sang trước khi xác định số thuế TNDN phải nộp theo quy định.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế: là toàn bộ tiền bán
hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà CSKD được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế: là các khoản
chi phí hợp lý liên quan đến doanh thu và TNCT trong kỳ tính thuế.
Các khoản thu nhập chịu thuế khác:
Các khoản TNCT khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
+ Chênh lệch về mua, bán chứng khoán. Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi bán
hàng trả chậm; lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản;
+ Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác
giả; thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
+ Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công
nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được; thu các khoản nợ
phải trả không xác định được chủ nợ.
+ Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ tiền bị phạt vi phạm
hợp đồng kinh tế.
+ Các khoản thu nhập từ hoạt động SX, KD hàng hóa, dịch vụ của những năm
trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.5
+ Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
+ Thu nhập nhận được từ hoạt động SX, KD hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
+ Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ
không tính trong doanh thu.
+ Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế trong nước chưa nộp thuế TNDN.
+ Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền và các khoản thu nhập khác.
Thuế suất thuế TNDN: Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với CSKD là 28%.
1.1.2.2. Nội dung của thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là hoạt động thanh tra chuyên ngành,
chủ yếu do cơ quan Thuế thực hiện, có sự phối hợp của nhiều cơ quan hữu quan như:
Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước,.. trên cơ sở ĐTNT tự tính, tự khai và tự
nộp vào NSNN. Do đó, việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN có đặc điểm ngoại kiểm
của hoạt động kiểm toán thuế TNDN, tức là kiểm soát việc tuân thủ pháp luật thuế
TNDN đối với ĐTNT.
Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là việc kiểm tra để xác định chính xác số thuế
TNDN mà ĐTNT phải nộp thông qua các căn cứ tính thuế TNDN như: xác định doanh
thu tính thuế TNDN phát sinh trong kỳ, các khoản chi phi hợp lý, hợp lệ được tính giảm
trừ khi xác định TNCT theo quy định của Luật thuế TNDN, các khoản TNCT khác (nếu
có), thuế suất thuế TNDN ... nhằm quản lý chặt chẽ được nguồn thu này. Có thể tóm tắt
việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN với ĐTNT bằng hình 1.1 như sau:
Các chuẩn mực:
Kiểm soát việc
- Luật thuế TNDN và các
tuân thủ luật
văn bản hướng dẫn.
thuế TNDN với
- Quy trình quản lý thuế CƠ QUAN THUẾ
các đối tượng
TNDN, quy trình thanh
nộp thuế.
tra, kiểm tra thuế TNDN.
Hình 1.1: Sơ đồ thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
1.1.2.3. Quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT
Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế là công cụ chủ yếu để thực hiện thanh tra, kiểm
tra thuế TNDN. Thực chất của thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc chấp hành pháp
luật thuế của ĐTNT và xử lý vi phạm. Nội dung quy trình được thể hiện bảng sau:
Bảng 1.1: Quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT
STT Bước công việc Các công việc cụ thể Bộ phận thực hiện
1 Lập kế hoạch - Thu thập thông tin về DN Phòng thanh tra, quản lý
thanh tra, - Lập kế hoạch thanh tra: DN thuộc Cục Thuế, Tổ
kiểm tra. + Dự tính nguồn nhân lực thanh tra, quản lý DN6
+ Lập kế hoạch tháng, quý, năm. thuộc Chi cục Thuế.
- Duyệt kế hoạch thanh tra Tổng cục, Cục Thuế.
2 Tổ chức phân - Chuẩn bị thanh tra, kiểm tra: Đoàn kiểm tra, thanh tra
tích sâu các + Tập hợp, phân tích thông tin;
DN trong kế kiểm tra hồ sơ tại cơ quan Thuế
hoạch thanh + Xác định nội dung, phạm vi,
tra, kiểm tra, hình thức kiểm tra.
- Thành lập đoàn thanh tra. Cục Thuế, Chi cục Thuế
3 Thanh tra, - Ban hành QĐ thanh tra, kiểm tra: Đoàn thanh tra, kiểm tra
kiểm tra tại + Công bố QĐ kiểm tra.
DN + Lập nhật ký kiểm tra.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra Đoàn thanh tra, kiểm tra
bằng việc xem xét số liệu và xác
lập hồ sơ chứng lý:
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu
tổng hợp; kiểm tra chi tiết, lập hồ
sơ chứng lý.
+ Lập biên bản thanh tra, kiểm tra.
- Xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra. Đoàn thanh tra, kiểm tra
- Báo cáo kết quả cuộc kiểm tra. Đoàn thanh tra, kiểm tra
- Lưu trữ hồ sơ và theo dõi việc Phòng, Tổ thanh tra.
thực hiện Quyết định xử lý.
4 Báo cáo thực - Lập báo cáo tổng hơp kết quả Cục Thuế, Chi cục Thuế
hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
thanh tra.
1.2. Những mục tiêu cơ bản của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế TNDN phải giúp cho công tác quản lý nguồn
thu ngân sách được thực hiện một cách tốt nhất, tập trung và huy động đầy đủ số thu cho
NSNN. Đây là mục tiêu chủ yếu vì với mục tiêu này, việc thanh tra, kiểm tra thuế
TNDN mới thể hiện đầy đủ vai trò của nó trong việc quản lý nguồn thu NSNN.
Thứ hai, đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo
điều kiện thuận lợi cho các DN thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế. Mục tiêu này có tính
chất thường xuyên, lâu dài và tác động tới ý thức tự giác của DN. Để thực hiện được
mục tiêu này thì việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN phải tuân thủ một cách nghiêm
chỉnh quy trình quản lý thuế và quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT.
Thứ ba, nhằm điều chỉnh những bất hợp lý, những kẽ hở của chính sách pháp
luật trong quá trình thực hiện Luật thuế TNDN, hạn chế các tình trạng tránh thuế, trốn
thuế của ĐTNT; phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi gian lận về thuế. Góp
phần tạo ra môi trường KD ổn định, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động
KD giữa các thành phần kinh tế.7
Thứ tư, cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn
hóa dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế.
Thứ năm, việc thanh tra thuế TNDN phải góp phần phát huy tốt nhất vai trò của
thuế TNDN trong nền kinh tế; bởi vì thông qua việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN mới
cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin chính xác cho công tác quản lý thuế, từ đó
giúp cho Luật thuế TNDN thực sự phát huy được hiệu quả trong nền kinh tế.
Để đạt được những mục tiêu cơ bản nêu trên, đòi hỏi phải có những yêu cầu cụ
thể đối với cơ quan Thuế và công chức thuế như sau:
Một là, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý thuế, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý
thuế, phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại Cục Thuế, Chi cục Thuế.
Hai là, tăng cường công tác phân tích thông tin, phát hiện các dấu hiệu nghi
ngờ vi phạm về thuế để kịp thời thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế.
Ba là, phải phân định rõ ràng giữa nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế của DN với
trách nhiệm phát hiện hành vi vi phạm về thuế để thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế
của cơ quan Thuế.
Bốn là, cán bộ thuế phải nắm vững chính sách, chế độ thuế; có ý thức trách
nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ và các bước công việc trong quy trình.
Năm là, tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị làm việc để đảm bảo khai
thác thông tin phục vụ kịp thời cho công tác quản lý và chỉ đạo thu thuế TNDN.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
Từ mục tiêu, nội dung của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN nêu trên thì các
nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là:
1.3.1. Các nhân tố từ các cơ quan quản lý Nhà nước
- Về việc thay đổi chính sách pháp luật của Nhà nước: thể hiện ở việc sửa đổi,
bổ sung, điều chỉnh thường xuyên hoặc thay đổi Luật thuế TNDN của Nhà nước dẫn
đến việc nắm bắt và thích nghi những nội dung mới của cả ĐTNT và công chức thuế
chưa kịp thời, gây khó khăn cho quá trình thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. Ngoài ra,
việc ban hành các văn bản có cùng đối tượng áp dụng nhưng khác về tính chất, nội
dung cơ bản hoặc chồng chéo lên nhau của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng gây
ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
- Về vấn đề thanh toán qua ngân hàng: Luật thuế TNDN chỉ quy định bắt buộc
việc thanh toán qua ngân hàng đối với hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa; mọi tiêu
dùng khác đều chưa quy định bắt buộc. Đây chính là kẽ hở để các CSKD thực hiện
gian lận thương mại, mua bán khống hóa đơn nhằm hợp thức hóa chi phí không có
thực để làm giảm TNCT dẫn đến giảm số thuế TNDN phải nộp.8
1.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan Thuế
- Việc bố trí bộ máy quản lý thuế tại cơ quan Thuế chưa hợp lý, việc phân công
nhiệm vụ của các bộ phận theo quy trình chưa đồng bộ dẫn đến nhiều chức năng còn
chồng chéo (như: chức năng thanh tra, kiểm tra ĐTNT; giải quyết đơn khiếu nại;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác quản lý thuế, ...); một số chức năng lại chưa có bộ phận
chuyên trách đảm nhiệm (như: chức năng cưỡng chế thuế, chức năng pháp chế, ...)
cũng gây ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
- Về tổ chức mạng nội bộ: thực hiện tốt việc nối mạng nội bộ ngành Thuế trong
cả nước tạo điều kiện cho cơ quan Thuế thực hiện các chương trình quản lý thuế đạt
hiệu quả cũng như việc thu thập mọi thông tin về ĐTNT được đầy đủ và kịp thời, giúp
cho công tác chống gian lận về thuế TNDN đạt được hiệu quả.
- Về nhân tố con người: công chức thuế hạn chế về trình độ chuyên môn, chưa
thực hiện đúng nội dung, yêu cầu của các quy trình, chưa thực hiện đúng chức trách
được giao gây hậu quả thất thu thuế TNDN.
- Trang thiết bị phục vụ cho việc quản lý thu thuế bị hạn chế cũng là một nhân
tố ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
1.3.3. Các nhân tố từ phía đối tượng nộp thuế
- Về công tác hạch toán kế toán của ĐTNT: ngày càng có nhiều DN mà tập
trung chủ yếu ở loại hình DN ngoài quốc doanh và hợp tác xã, thường có bộ máy kế
toán được tổ chức và hạch toán theo ý kiến chủ quan của chủ DN, luôn có ý thức trốn
thuế TNDN bằng cách bỏ ngoài sổ sách các khoản doanh thu và thu nhập tính thuế
TNDN, hạch toán các khoản chi phí không phục vụ SXKD, các khoản chi phí bất hợp
lý, hợp lệ, chi không có chứng từ hóa đơn theo quy định ... vào chi phí khi xác định
TNCT để làm giảm số thuế TNDN phải nộp nên đã gây khó khăn cho việc kiểm tra,
thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của cơ quan Thuế;
- Về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ: do người tiêu dùng chưa có thói quen lấy
hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ dẫn đến nhiều ĐTNT cố tình không kê khai hoặc kê
khai doanh số thấp hơn thực tế làm giảm TNCT dẫn đến trốn thuế TNDN; ...
Tóm lại, Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là một yêu cầu tất yếu của quản lý
Nhà nước về thuế. Việc thực hiện phải tuân thủ chặt chẽ quy trình quản lý thu thuế
TNDN, quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT cũng như các quy chế làm việc của từng
bộ phận chức năng trong cơ quan Thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN có đối tượng
riêng, mục đích, yêu cầu và phương pháp riêng, nhưng để thực hiện có hiệu quả thì
Nhà nước cần trang bị cơ sở vật chất cho ngành Thuế, tăng cường đào tạo và bồi
dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ, chuyên môn cho công chức thuế. Mặt khác hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN chịu nhiều tác động của môi trường bên trong
cũng như môi trường bên ngoài có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Do vậy hệ thống luật
pháp của Nhà nước cần phải thực sự chặt chẽ và có hiệu lực.9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quan về thành phố Đà Nẵng
TP Đà Nẵng nằm ở 15 o55' đến 16o14' vĩ Bắc, 107o18' đến 108o20' kinh Đông,
Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông giáp Biển
Đông. Diện tích 1.248,4 km2 với dân số gần 800.000 người, GDP bình quân đầu
người 424.7 USD, tốc độ tăng GDP hàng năm 10,5%/năm. TP có 6 quận và 2 huyện.
Cho đến nay, Đà Nẵng đã có Cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông hoàn chỉnh
với đủ 4 loại đường giao thông thông dụng là đường bộ, đường sắt, đường biển và
đường hàng không quốc tế. Với 5 khu công nghiệp đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng cùng
những chính sách ưu đãi đầu tư, Đà Nẵng được đánh giá rất cao về vị trí thuận tiện, thủ
tục đơn giản, nhanh gọn. Ngoài ra, Đà Nẵng còn có chính sách thông thoáng và cơ chế
một cửa, hệ thống tài chính, tín dụng phát triển đa dạng cộng với nhiều dịch vụ tiện ích
khác giúp cho DN thuận tiện trong SX KD trên mọi lĩnh vực.
Với những đặc điểm nêu trên, TP Đà Nẵng hiện đang có 10.136 DN và hợp tác
xã đang hoạt động được phân chia theo từng loại hình sở hữu vốn như sau:
Bảng 2.1 Thống kê loại hình DN đang hoạt động đến 31/12/2007
Cục Thuế 7 Chi cục
STT Loại hình DN quản lý Thuế quản lý Tổng cộng
1 DN Nhà nước 450 5 455
2 Công ty TNHH 1 thành viên 17 0 17
3 DN Nhà nước cổ phần hoá 226 0 226
4 DN có vốn đầu tư nước ngoài 202 0 202
5 Đơn vị sự nghiệp, vũ trang 156 32 188
6 Công ty trách nhiêm hữu hạn 508 6.353 6.861
7 Công ty cổ phần (dân doanh) 147 285 432
8 DN tư nhân 90 1.328 1418
9 DN khác 44 176 220
10 Hợp tác xã 0 117 117
Tổng cộng 1.840 8.296 10.136
(Nguồn: số liệu trên Chương trình quản lý thuế của Cục Thuế TP Đà Nẵng)
2.2. Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế TNDN tại địa bàn TP Đà Nẵng
2.2.1. Việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
Việc lập kế hoạch thanh tra được tiến hành vào tháng 11 năm trước. Căn cứ thông
tin chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT, định hướng của Tổng cục Thuế và lực lượng cán
bộ thanh tra thuế để lựa chọn những ĐTNT cần phải kiểm tra, xác định rõ hình thức thanh
tra, kiểm tra cần áp dụng. Đây là bước quan trọng vì phải lựa chọn chính xác số ĐTNT có10
vi phạm lớn để kiểm tra thu hồi ngay số tiền thuế có nguy cơ bị thất thoát, xử lý nghiêm
minh, làm gương cho các ĐTNT khác; tránh lãng phí nhân lực và vật chất do việc lập kế
hoạch không chính xác. Kế hoạch phải đảm bảo phù hợp, tránh trùng lắp với kế hoạch của
các cơ quan khác như: Kiểm toán, Thanh tra Chính phủ ...
Tuy nhiên, các thông tin lịch sử của DN chưa được cập nhật kịp thời, số liệu
trên quyết toán thuế TNDN và báo cáo tài chính của phần lớn DN ngoài quốc doanh
được phản ánh không chính xác và trung thực, việc phân tích các thông tin về dấu hiệu
khai man, trốn thuế thường được làm rất sơ sài, dẫn đến công tác lập kế hoạch thanh
tra nhiều khi không chính xác, không tập trung vào các DN có hành vi vi phạm về
thuế. Do vậy, chất lượng của một số cuộc thanh tra còn hạn chế.
Việc phân tích các thông tin về dấu hiệu khai man, trốn thuế chưa được quan
tâm, dẫn đến công tác lập kế hoạch thanh tra đôi khi không chính xác, không tập trung
vào các DN có hành vi vi phạm về thuế. Do vậy, chất lượng của một số cuộc thanh tra
còn hạn chế. Có thể thấy mối liên hệ giữa việc phân tích thông tin, lập kế hoạch thanh
tra và kết quả thanh tra qua các năm gần đây tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra 2005 - 2007
STT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007
1 Kế hoạch thanh tra, kiểm tra cuộc 500 500 400
2 Số đã thực hiện cuộc 681 565 397
3 Tỷ lệ thực hiện kế hoạch = (2) : (1) % 136% 113% 99%
4 Số cuộc phát hiện có vi phạm cuộc 516 428 316
5 Tỷ lệ DN vi phạm = (4) : (2) % 76% 76% 80%
6 Số thuế tăng thêm qua kiểm tra Triệu 22.990 34.485 45.980
7 Số thuế tăng bình quân/ cuộc = (6) : (2) Triệu 34 61 116
8 Số thuế bình quân vụ vi phạm = (6) : (4) Triệu 44 81 146
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra năm 2005 - 2007)
Từ số liệu trên có thể thấy rằng: năm 2005 mặc dù thực hiện đạt 136% kế hoạch
thanh tra, kiểm tra nhưng số vụ phát hiện chỉ đạt 76%, tức là kiểm tra 165 DN tương
ứng với tỷ lệ 24% không phát hiện ra sai phạm; tương tự năm 2006 có 137 DN không
sai phạm đạt 24%; năm 2007 có 81 DN không sai phạm chiếm tỷ lệ 20%. Tổng số thuế
gian lận phát hiện qua kiểm tra cũng thấp: năm 2005 bình quân 34 triệu đồng/vụ, năm
2006 bình quân 61 triệu đồng/vụ, năm 2007 bình quân 116 triệu đồng/vụ. Kết quả trên
đã chứng minh việc phân tích thông tin, việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra không sát
với thực tế, không đi sâu vào các hành vi vi phạm dẫn đến chất lượng công tác thanh
tra và kiểm soát thuế chưa đạt hiệu quả và yêu cầu đặt ra.
Chưa có quy định cụ thể về quy mô và mức độ ĐTNT như thế nào do các Phòng
Quản lý DN kiểm tra, đối tượng nào do Phòng Thanh tra thực hiện kiểm tra. Do vậy
trong các năm qua, các ĐTNT có địa chỉ KD ở địa bàn xa xôi; hoặc làm ăn thua lỗ kéo
dài lâm vào giải thể, phá sản; các ĐTNT chây ỳ trong việc nộp NSNN; các ĐTNT có bộ